2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Hôn nhân là mối quan hệ quan trọng trong cuộc sống mỗi người. Có rất nhiều những yếu tố tác động đến cuộc sống hôn nhân có tốt đẹp hay không. Nếu vì một lý do nào đó khiến vợ, chồng cảm thấy không thể hòa hợp; không thể cùng nhau chung sống hạnh phúc thì hậu quả tất yếu xảy ra đó là ly hôn. Hiện nay, một trong những lý do khá phổ biến dẫn đến việc ly hôn là chồng/vợ trong mối quan hệ hôn nhân có hành vi ngoại tình.
Vậy quy định của pháp luật về việc chia tài sản khi ly hôn khi vợ/chồng có hành vi ngoại tình là gì? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết sau đây.
Tại khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 ghi nhận: “Ly hôn là chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án”. Bao gồm:
+ Ly hôn đơn phương là trường hợp chỉ có một bên vợ hoặc chồng yêu cầu tòa án giải quyết việc ly hôn.
+ Ly hôn thuận tình là việc cả vợ và chồng đều tự nguyện ly hôn.
Ly hôn là một sự kiện pháp lý xảy ra khi có bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án, sự kiện này làm chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa vợ và chồng. Tòa án là cơ quan duy nhất có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn, là cơ quan duy nhất có quyền ra bản án hoặc quyết định chấm dứt quan hệ vợ chồng khi có yêu cầu.
Trường hợp Tòa án ra quyết định chấm dứt quan hệ vợ chồng: Là khi vợ chồng thuận tình ly hôn và có thể tự thỏa thuận, giải quyết với nhau về 3 mối quan hệ: hôn nhân, con chung, tài sản chung; lúc này, Tòa án sẽ ra Quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự.
Trường hợp Tòa án ra bản án chấm dứt quan hệ vợ chồng: Là khi vợ chồng có mâu thuẫn, tranh chấp và không thể thống nhất với nhau cách giải quyết các mối quan hệ: hôn nhân, con chung, tài sản chung. Lúc này, Tòa án sẽ ra Bản án.
Hiện nay pháp luật không quy định rõ thế nào là hành vi ngoại tình mà đây chỉ là từ ngữ thường dùng ở đời sống sinh hoạt hằng ngày. Có thể hiểu ngoại tình là hành vi của người đã có vợ hoặc chồng nhưng lại có quan hệ tình cảm với người khác. Hành vi này được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, có thể là chung sống như vợ chồng, trao đổi có điều kiện,.....
Pháp luật không quy định cụ thể về tội ngoại tình, tuy nhiên có các quy định tương tự về hành vi ngoại tình.
Theo đó, Điều 182 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi và bổ sung năm 2017 quy định:
“1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.”
Điểm c khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân gia đình 2014 cũng quy định như sau:
“c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.”
Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì Toà án thụ lý đối với việc ly hôn đơn phương trong trường hợp:
- Khi vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đinh
- Vợ hoặc chồng vi phạm nghiêm trọng, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào trầm trọng, đời sống hôn nhân không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt
( Ví dụ như: Vợ hoặc chồng ngoại tình, vợ, chồng không thể sinh con, hoặc hai vợ chồng đã ly thân một thời gian rất lâu...)
- Vợ hoặc chồng bị Toà án tuyên bố mất tích.
Như vậy, khi vợ/chồng có hành vi ngoại tình thì người còn lại có quyền yêu cầu đơn phương ly hôn. Hành vi ngoại tình là căn cứ để giải quyết yêu cầu ly hôn của vợ/chồng dù người còn lại có đồng ý hay không.
Tài sản trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng bao gồm tài sản chung và tài sản riêng.
+ Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
+ Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
Theo đó, khi vợ/chồng ly hôn, tài sản riêng của vợ/chồng sẽ thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã sát nhập vào tài sản chung theo quy định của pháp luật.
Đối với tài sản chung, nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn được quy định theo Điều 59 Luật Hôn nhân gia đình 2014, cụ thể:
“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.”
Như vậy, trước tiên, pháp luật công nhận sự thỏa thuận của vợ chồng về việc phân chia tài sản chung khi ly hôn. Trường hợp vợ/chồng không thể thỏa thuận được thì Tòa án sẽ phân chia theo quy định của pháp luật.
Tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn sẽ được chia đôi. Tuy nhiên, tại khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
- Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
- Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
- Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Do vậy; hành vi ngoại tình của vợ/chồng có thể yếu tố xác định lỗi của một bên trong việc vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng để làm căn cứ phân chia tài sản chung vợ chồng. Như vậy, khi vợ chồng ly hôn, Tòa sẽ căn cứ vào việc vợ/chồng có hành vi ngoại tình để chia tài sản một cách công bằng và đúng pháp luật.
Để đảm tối đa quyền lợi của mình và con cái khi ly hôn; bạn nên tham khảo ý kiến của Luật sư - những người am hiểu và có kinh nghiệm trong lĩnh vực này để được tư vấn, hỗ trợ các vấn đề pháp lý cần thiết trước khi đưa ra quyết định cuối cùng.
Các luật sư của Luật Hoàng Anh là những luật sư chuyên nghiệp, có nhiều năm kinh nghiệm hành nghề, đã từng tham gia rất nhiều các vụ án lớn nhỏ, sẽ tư vấn, hỗ trợ bạn đầy đủ các vấn đề pháp lý cần thiết liên quan và đưa ra các giải pháp tốt nhất đảm bảo quyền, lợi ích của bạn và con cái bạn.
Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói
Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:
2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
2
Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam
8
Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng
10
Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi
10
Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).
15
Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;
20
Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)
20
Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)
30
Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình
300
Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…
500
Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế
700
Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…
2000
Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước
3000
Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh