Các trường hợp chấm dứt hợp đồng theo quy định pháp luật.

Thứ ba, 21/11/2023, 08:54:18 (GMT+7)

Chấm dứt hợp đồng là gì? Các trường hợp chấm dứt hợp đồng? Luật Hoàng Anh cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật hợp đồng uy tín - bảo mật.

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Chấm dứt hợp đồng chính là căn cứ làm chấm dứt quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm thực hiện đối với hợp đồng các bên đã giao kết. Vậy chấm dứt hợp đồng là gì? Pháp luật quy định có mấy trường hợp chấm dứt hợp đồng? GỌI NGAY tới số điện thoại 0908308123 để được Luật sư cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự miễn phí  hoặc tìm hiểu các thông tin pháp lý cần thiết thông qua nội dung bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn quy định pháp luật về chấm dứt hợp đồng.

Hợp đồng là gì? Chấm dứt hợp đồng là gì? 

Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Hàng ngày, con người tiếp xúc với rất nhiều loại hợp đồng như hợp đồng lao động, hợp đồng mua bán hàng hóa, hợp đồng thuê nhà,... Mỗi loại hợp đồng có những đặc điểm chung và đặc điểm riêng, được điều chỉnh bởi pháp luật dân sự, thương mại, lao động,...

Chấm dứt hợp đồng là Kết thúc việc thực hiện các thỏa thuận mà các bên đã đạt được khi tham gia vào quan hệ hợp đồng, làm cho việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng ngừng hẳn lại, bên có nghĩa vụ không có trách nhiệm tiếp tục thực hiện nghĩa vụ và bên có quyền không thể buộc bên có nghĩa vụ tiếp tục thực hiện nghĩa vụ được nữa.

Các trường hợp chấm dứt hợp đồng 

Theo quy định tại Điều 422 Bộ luật dân sự năm 2015, có 07 trường hợp chấm dứt hợp đồng, bao gồm: Hợp đồng đã được hoàn thành; Theo thỏa thuận của các bên; Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện; Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện; Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn; Hợp đồng chấm dứt theo quy định tại Điều 420 của Bộ luật này; Trường hợp khác do luật quy định.

Thứ nhất: Hợp đồng đã được hoàn thành

Hợp đồng đã được hoàn thành là trường hợp các bên tham gia hợp đồng đã hoàn thành tất cả các quyền và nghĩa vụ đối với nhau, ý nghĩa của việc giao kết hợp đồng đã đạt được. Khi đó, hợp đồng đương nhiên chấm dứt.

Ví dụ: anh A và anh B giao kết hợp đồng mua bán 1 chiếc xe máy trị giá 50 triệu đồng. Hợp đồng hoàn thành khi anh A đã nhận được xe máy từ anh B và anh B nhận được 50 triệu đồng từ anh A. 

Thứ hai: Theo thỏa thuận của các bên

Hợp đồng là sự thỏa thuận của các bên về việc xác lập hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ của mỗi bên. Theo đó, khi các bên thỏa thuận việc chấm dứt hợp đồng, kể cả khi các nghĩa vụ của các bên chưa hoàn thành, hoặc thời hạn hợp đồng chưa kết thúc thì hợp đồng vẫn bị chấm dứt. Tuy nhiên, thông thường, tại trường hợp này, mục đích của việc giao kết hợp đồng chưa được hoàn thành, nhưng các bên vẫn chấp nhận sự chưa hoàn thành đó.

Thứ ba: Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện

Một cá nhân bị coi là đã chết khi người đó đã chết về mặt sinh học hoặc bị Tòa án tuyên bố chết. Cái chết sinh học là sự kết thúc sinh mạng, sự chấm dứt một cách vĩnh viễn mọi hoạt động của sinh vật. Theo y học, một người bị coi là đã chết khi não của họ chết tức ngừng hoạt động. 

Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 71 Bộ luật dân sự, quy định về các trường hợp tuyên bố chết:

“Điều 71. Tuyên bố chết

1.Người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết trong trường hợp sau đây:

a) Sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;

b) Biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;

c) Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm hoạ, thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

d) Biệt tích 05 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống; thời hạn này được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 68 của Bộ luật này.”

Pháp nhân chấm dứt tồn tại kể từ thời điểm xóa tên trong sổ đăng ký pháp nhân hoặc từ thời điểm được xác định trong quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Pháp nhân chấm dứt tồn tại trong trường hợp tuyên bố phá sản hoặc bị hợp nhất, sáp nhập, chia, chuyển đổi hình thức, giải thể theo quy định.

Như vậy, khi hợp đồng quy định đích danh cá nhân hoặc pháp nhân thực hiện mà cá nhân đó chết hoặc pháp nhân đó chấm dứt tồn tại thì không còn người/pháp nhân thực hiện các nghĩa vụ theo hợp đồng. Do đó hợp đồng cũng theo đó bị chấm dứt.

Thứ tư: Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện

Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận hoặc bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của hợp đồng.

Đơn phương chấm dứt hợp đồng là trường hợp một bên trong hợp đồng tự mình chấm dứt việc thực hiện hợp đồng và không bảo bồi thường thiệt hại do bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thường được thấy đối với hợp đồng lao động. Theo đó, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động 2019. Đồng thời, người sử dụng lao động cũng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động trong các trường hợp quy định tại Điều 36 Bộ luật Lao động 2019.

Thứ năm: Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn

Đối tượng của hợp đồng là nội dung bắt buộc phải có trong hợp đồng. Đối tượng là mục đích mà các bên trong hợp đồng hướng tới. Như vậy, khi đối tượng không còn thì hợp đồng bị chấm dứt. Tuy nhiên điều này không đồng nghĩa với việc quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia hợp đồng không còn. Các bên có thể thỏa thuận với nhau về việc thay đổi đối tượng hợp đồng hoặc bồi thường thiệt hại xảy ra.

Thứ sáu: Hợp đồng chấm dứt theo quy định tại Điều 420 của Bộ luật Dân sự

Điều 420 Bộ luật Dân sự quy định về việc thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản. Theo đó, hoàn cảnh thay đổi cơ bản được quy định như sau:

“Điều 420. Thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản

1. Hoàn cảnh thay đổi cơ bản khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Sự thay đổi hoàn cảnh do nguyên nhân khách quan xảy ra sau khi giao kết hợp đồng;

b) Tại thời điểm giao kết hợp đồng, các bên không thể lường trước được về sự thay đổi hoàn cảnh;

c) Hoàn cảnh thay đổi lớn đến mức nếu như các bên biết trước thì hợp đồng đã không được giao kết hoặc được giao kết nhưng với nội dung hoàn toàn khác;

d) Việc tiếp tục thực hiện hợp đồng mà không có sự thay đổi nội dung hợp đồng sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng cho một bên;

đ) Bên có lợi ích bị ảnh hưởng đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết trong khả năng cho phép, phù hợp với tính chất của hợp đồng mà không thể ngăn chặn, giảm thiểu mức độ ảnh hưởng đến lợi ích.”

Trong trường hợp hoàn cảnh thay đổi cơ bản, bên có lợi ích bị ảnh hưởng có quyền yêu cầu bên kia đàm phán lại hợp đồng trong một thời hạn hợp lý. Trường hợp các bên không thể thỏa thuận được về việc sửa đổi hợp đồng trong một thời hạn hợp lý, một trong các bên có thể yêu cầu Tòa án chấm dứt hợp đồng tại một thời điểm xác định;.

Thứ bảy: Trường hợp khác do luật quy định

Ngoài 06 trường hợp cụ thể về việc chấm dứt hợp đồng nêu trên, Bộ luật dân sự 2015 còn quy định trường hợp chấm dứt hợp đồng khác do luật quy định. Bởi lẽ Bộ luật Dân sự là bộ luật lớn, điều chỉnh tất cả các quan hệ dân sự. Hợp đồng là một quan hệ dân sự, tuy nhiên mỗi loại hợp đồng khác nhau còn bị điều chỉnh bởi pháp luật chuyên ngành tương ứng. Ví dụ: Hợp đồng thương mại còn bị điều chỉnh bởi Luật Thương mại, Hợp đồng lao động còn bị điều chỉnh bởi Bộ Luật lao động,........

Điều kiện để hợp đồng có hiệu lực sau khi ký kết

Hợp đồng có hiệu lực sau khi ký kết khi đáp ứng được các điều kiện sau:

- Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với hợp đồng được xác lập. Tuy nhiên, việc xác định năng lực pháp luật dân sự của chủ thể hợp đồng là pháp nhân khá khó.

- Chủ thể tham gia hợp đồng hoàn toàn tự nguyện.

- Mục đích và nội dung của hợp đồng không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội: Quy định này là điều khoản thường được các bên áp dụng để tuyên bố hợp đồng vô hiệu trong việc giải quyết tranh chấp trong đó bao gồm cả tuyên bố vô hiệu hợp đồng đã được công chứng.

- Hợp đồng phải đảm bảo quy định về hình thức theo quy định pháp luật.

Trên đây là nội dung tư vấn về các trường hợp chấm dứt hợp đồng theo quy định của pháp luật. Trường hợp có vấn đề thắc mắc, chưa nắm rõ quy định pháp luật về chấm dứt hợp đồng, hãy liên hệ ngay với Công ty luật để được tư vấn MIỄN PHÍ và cung cấp dịch vụ NHANH CHÓNG - HIỆU QUẢ.

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư