2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Hợp đồng lao động được giao kết theo hai loại là hợp đồng lao động xác định thời hạn và hợp đồng lao động xác định không thời hạn. Bài viết dưới đây, sẽ làm rõ các vấn đề liên quan đến hợp đồng lao động không xác định thời hạn theo quy định của pháp luật. Hoặc để biết thêm thông tin và được Tư Vấn Miễn Phí nhanh chóng - chính xác nhất, hãy GỌI NGAY tới 0908308123 để được tư vấn pháp luật về hợp đồng bởi Luật sư giỏi- chuyên nghiệp.
- Bộ luật lao động 2019;
Khoản 1 Điều 20 Bộ luật lao động 2019 quy định như sau:
“ 1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;”
Hiệu lực hợp đồng là giá trị pháp lý của hợp đồng làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia, và giá trị pháp lý ràng buộc các bên tham gia hợp đồng phải tôn trọng và phải thi hành nghiêm túc các quyền và nghĩa vụ đó. Theo đó, hợp đồng lao động không xác định thời hạn khi hai bên giao kết với nhau sẽ không xác định trong hợp đồng ký kết thời hạn, thời điểm bao lâu các bên sẽ chấm dứt hợp đồng. Việc chấm dứt hiệu lực của hợp đồng có thể sớm hoặc muộn tùy thuộc sẽ do các bên thỏa thuận hoặc do một bên tự đơn phương chấm dứt hợp đồng miễn phù hợp các quy định của pháp luật và nội dung hợp đồng lao động đã ký kết.
Hợp đồng lao động được ký kết thông qua các hình thức dưới đây:
Thứ nhất: Bằng văn bản
Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản.
Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.
Thứ hai: Bằng lời nói
Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp ký hợp đồng lao động với người giúp việc, người dưới 15 tuổi, nhóm người lao động thông qua người được ủy quyền để làm công việc dưới 12 tháng.
Hợp đồng lao động không xác định thời hạn phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
- Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;
- Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;
- Công việc và địa điểm làm việc;
- Thời hạn của hợp đồng lao động;
- Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
- Chế độ nâng bậc, nâng lương;
- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
- Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;
- Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;
- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.
Hợp đồng lao động không xác định thời hạn chấm dứt khi:
- Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
- Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
- Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
- Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
- Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định.
- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định.
- Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định.
- Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định.
Có thể thấy, hợp đồng lao động không xác định thời hạn bắt đầu có hiệu lực kể từ ngày ký kết, và có thể chấm dứt bất cứ lúc nào nếu có sự kiện làm chấm dứt việc thực hiện hợp đồng. Đối với loại hợp đồng này, người lao động, người sử dụng lao động đều có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Bộ Luật lao động 2019, người lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động vì bất cứ lý do nào, chỉ cần báo trước ít nhất 45 ngày cho người sử dụng lao động biết. Quy định này nhằm bảo vệ lợi ích của người lao động, họ được “tự do” hơn trong việc lựa chọn một công việc khác phù hợp hơn.
Ngược lại, người sử dụng lao động cũng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn đã ký kết. Tuy nhiên, pháp luật quy định một số trường hợp, người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Cụ thể:
- Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
- Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.
- Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
TÊN CƠ QUAN ------------------------- Số: .../2023/HĐLĐ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ---------------------------- |
HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Hôm nay, ngày … tháng … năm 2023 tại Văn phòng Công ty địa chỉ...........chúng tôi gồm có:
NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG:
Địa chỉ |
: |
.......................................................................................................................... |
Mã số thuế |
: |
.......................................................................................................................... |
Đại diện |
: |
.......................................................................................................................... |
Chức vụ |
: |
.......................................................................................................................... |
NGƯỜI LAO ĐỘNG:
Họ và tên |
: |
.......................................................................................................................... |
Ngày sinh |
: |
.......................................................................................................................... |
CCCD số |
: |
.......................................................................................................................... |
Địa chỉ TT |
: |
.......................................................................................................................... |
Thoả thuận ký kết hợp đồng lao động và cam kết đúng những điều khoản sau đây:
Điều 1. Thời hạn và công việc hợp đồng :
(i) Nghỉ giữa giờ: 01 giờ 30 phút (từ 12h đến 13h30);
(ii) Nghỉ hằng tuần: Buổi chiều Thứ bảy và Chủ nhật hằng tuần;
(iii) Nghỉ lễ, tết; Nghỉ hằng năm có hưởng lương; Nghỉ việc riêng; Nghỉ không hưởng lương: Theo quy định tại Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019.
Môi trường, điều kiện làm việc phải đảm bảo an toàn và vệ sinh lao động tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 3. Nghĩa vụ và quyền lợi của người lao động:
1. Quyền lợi
2. Nghĩa vụ
Điều 4. Nghĩa vụ và quyền hạn của người sử dụng lao động:
1. Nghĩa vụ
2. Quyền hạn
Điều 5. Điều khoản thi hành:
1. Những vấn đề về lao động không ghi trong hợp đồng lao động này thì áp dụng quy định của thoả ước lao động tập thể, trường hợp chưa có trong thoả ước lao động tập thể thì áp dụng quy định của pháp luật lao động.
2. Trong thời hạn hợp đồng lao động có hiệu lực nếu có sự thay đổi nội dung thì tiến hành ký kết phụ lục hợp đồng lao động. Phụ lục hợp đồng cũng có giá trị như hợp đồng lao động.
Người lao động đọc kỹ, hiểu rõ và cam kết thực hiện các điều khoản và quy định ghi tại Hợp đồng lao động này.
3. Hợp đồng có hiệu lực kể từ thời điểm ký kết. Hợp đồng lao động này được lập thành 02 bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ một bản để thực hiện.
NGƯỜI LAO ĐỘNG (Ký, ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG (Ký tên, đóng dấu)
|
Trường hợp có thắc măc, hãy LIÊN HỆ NGAY với Công ty Luật Hoàng Anh qua số điện thoại 0908308123 để được tư vấn trực tiếp và cung cấp dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng bởi những Luật sư UY TÍN - CHẤT LƯỢNG.
Các luật sư của Công ty Luật Hoàng Anh là những luật sư chuyên nghiệp, có nhiều năm kinh nghiệm hành nghề, trực tiếp tiến hành tư vấn và cung cấp dịch vụ theo yêu cầu của bạn một cách nhanh chóng - hiệu quả nhất.
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh