Bảo Vệ Môi Trường Nước Biển Là Gì? (Phần 1)

Thứ ba, 31/01/2023, 16:57:03 (GMT+7)

Bài viết này trình bày 2 nội dung đầu tiên về bảo vệ môi trường nước biển theo quy định tại Luật Bảo vệ môi trường năm 2020

 

Việt Nam là quốc gia biển nằm trong khu vực Đông Nam Á với lợi thế đường bờ biển dài trên 3.260 km và diện tích vùng biển lên đến 1 triệu km2 . Do đó, các hoạt động sinh hoạt và kinh tế biển nước ta phát triển rất mạnh mẽ. Điều này cũng gây ra nhiều tác động tiêu cực đối với môi trường nước biển tại quốc gia. Theo thống kê, tại một số thời điểm ở một vài vị trí xuất hiện nguy cơ ô nhiễm môi trường nước biển rất cao. Nhiều vùng cửa sông ven biển bị ô nhiễm do nước thải công nghiệp, đô thị.

Để xử lý tình trạng này, Nhà nước đã đề ra các biện pháp bảo vệ môi trường nước biển để hướng dẫn người dân nâng cao ý thức và thực hiện hành động bảo vệ môi trường một cách thích hợp. Trong phạm vi bài viết này, Luật Hoàng Anh sẽ làm rõ 2 nội dung đầu tiên về bảo vệ môi trường nước biển theo quy định tại Điều 11 Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 ngày 17 tháng 11 năm 2020 (sau đây được gọi tắt là Luật Bảo vệ môi trường số 2020.)

Các nguồn thải vào môi trường nước biển phải được điều tra, đánh giá và có biện pháp ngăn ngừa, giảm thiểu, kiểm soát chặt chẽ, xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường.

Căn cứ theo khoản 1 Điều 11 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 quy định:

“1. Các nguồn thải vào môi trường nước biển phải được điều tra, đánh giá và có biện pháp ngăn ngừa, giảm thiểu, kiểm soát chặt chẽ, xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường.”

Môi trường nước biển là các yếu tố vật lý, hóa học và sinh học đặc trưng cho nước biển, đất ven biển, trầm tích dưới biển, không khí trên mặt biển và các hệ sinh thái biển tại một cách khách quan, ảnh hưởng đến con người và sinh vật. Nguồn thải là các nguồn phát sinh chất thải. Những chất thải hay còn gọi là rác thải như bao bì, túi nilon, túi đựng thức ăn, giấy... có thể làm ô nhiễm nước biển.

Ô nhiễm môi trường nước biển là việc con người trực tiếp hoặc gián tiếp đưa các chất liệu hoặc năng lượng vào môi trường biển, bao gồm cả các cửa sông, khi việc đó gây ra hoặc có thể gây ra những tác hại như gây tổn hại đến nguồn lợi sinh vật và đến hệ động vật và hệ thực vật biển, gây nguy hiểm cho sức khỏe con người, gây trở ngại cho các hoạt động ở biển, kể cả việc đánh bắt hải sản và các việc sử dụng biển một cách hợp pháp khác, làm biến đổi chất lượng nước biển về phương diện sử dụng nó và làm giảm sút giá trị mỹ cảm của biển (theo khoản 4 Điều 1 Công ước của liên hợp quốc về Luật Biển ngày 10 tháng 12 năm 1982). Như vậy nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm môi trường nước biển chủ yếu đến từ các hoạt động của con người như xả nguồn thải chưa được xử lý ra biển.

Theo đó, quy định này yêu cầu phải nghiên cứu, đánh giá các nguồn thải ra môi trường nước biển và đưa ra các phương án giải quyết, xử lý theo đúng quy định của pháp luật.

Vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo phải được đánh giá, xác định và công bố theo quy định của pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

Nội dung này đã được quy định rõ ràng tại khoản 2 Điều 11 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020. Theo khoản luật này, các thông tin, số liệu điều tra được phải được xác định và công khai minh bạch.

Các cấp độ vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo được quy định cụ thể tại Thông tư số 26/2016/TT-BTNMT ngày 29 tháng 09 năm 2016 về Quy định chi tiết tiêu chí phân cấp vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo và hướng dẫn phân vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo. Theo đó, nguyên tắc phân cấp vùng rủi ro ô nhiễm và phân vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo là:

1. Việc phân cấp vùng rủi ro ô nhiễm và phân vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo được thực hiện trên từng ô bờ, ô ven bờ, ô biển.

2. Việc phân cấp vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo phải căn cứ vào các thông tin, số liệu đo đạc, quan trắc các thành phần môi trường và sử dụng các công cụ tính toán, mô phỏng quá trình phát thải, lan truyền, biến đổi, chuyển hóa chất gây ô nhiễm trong môi trường biển và hải đảo.

3. Việc phân vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo phải căn cứ vào kết quả tính toán, xác định giá trị của các chỉ số tương ứng với các tiêu chí phân cấp vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo đối với từng ô và được thể hiện trên bản đồ theo quy định của pháp luật về thành lập bản đồ chuyên đề.

Trên đây là 2 nội dung mà nhà nước đã quy định về bảo vệ môi trường biển. Các nội dung còn lại sẽ được Luật Hoàng Anh làm phân tích rõ hơn ở Phần 2.

Luật Hoàng Anh

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư  vn  min  phí  ngay Chat  vi  lut  sư