2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Việt Nam là quốc gia có đường bờ biển dài hơn 3.260 km, vùng đặc quyền kinh tế biển gấp khoảng ba lần diện tích đất liền, với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa và hơn 3.000 đảo lớn, nhỏ. Tài nguyên và lợi thế do biển mang lại hứa hẹn nhiều triển vọng to lớn đối với sự phát triển của đất nước. Vì vậy, bảo vệ tài nguyên môi trường biển và hải đảo có ý nghĩa quan trọng trong phát triển bền vững quốc gia và phải được báo cáo hoạt động quản lý thường xuyên để nắm bắt kịp thời. Trong phạm vi bài viết này, Luật Hoàng Anh sẽ làm rõ các loại báo cáo về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo pháp luật về Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
Cơ sở pháp lý
Dựa theo khoản 1 Điều 2 Thông tư số 10/2016/TT-BTNMT quy định về loại báo cáo của bộ, ngành liên quan như sau:
“1. Báo cáo của bộ, ngành về tình hình quản lý hoạt động điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học, khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo trong phạm vi ngành, lĩnh vực được giao quản lý.”
Điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo là nội dung hết sức quan trọng, được tiến hành trước một bước, làm cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc quy hoạch, kế hoạch cũng như hoạch định đường lối, chính sách, pháp luật, nhằm quản lý, khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, ứng phó với biến đổi khí hậu…
Theo đó, các Bộ, ngành có lĩnh vực trong phạm vi quản lý thuộc về biển và hải đảo thì cần làm các công tác điều tra cơ bản, khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo và báo cáo lên Bộ Tài nguyên và môi trường tổng hợp. Thời điểm báo cáo được Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường trực tiếp quy định và mỗi năm một lần.
Loại báo cáo thứ hai được nhắc đến là Báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình quản lý hoạt động điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học, khai thác, sử dụng tài nguyên biển và hải đảo, quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo trong phạm vi quản lý.
Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có biển và hải đảo trong phạm vi quản lý lập báo cáo về tình hình hoạt động điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học, khai thác, sử dụng tài nguyên biển và hải đảo. Báo cáo được gửi lên Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý, tổng hợp định kỳ hàng năm.
Thứ ba là Báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo trình Chính phủ.
Quản lý tổng hợp tài nguyên biển và hải đảo là việc hoạch định và tổ chức thực hiện các chính sách, cơ chế, công cụ điều phối liên ngành, liên vùng để bảo đảm tài nguyên biển và hải đảo được khai thác, sử dụng hiệu quả, duy trì chức năng và cấu trúc của hệ sinh thái nhằm phát triển bền vững, bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt Nam trên biển, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: Đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản, địa chất; môi trường; khí tượng thủy văn; biến đổi khí hậu; đo đạc và bản đồ; quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo; viễn thám; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
Theo đó, định kỳ hằng năm, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm lập báo cáo về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo trình Chính phủ.
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh