Căn cứ tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được quy định như thế nào?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:59:54 (GMT+7)

Bài viết này trình bày quy định về Căn cứ tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo Luật Tài nguyên nước

 

Cùng với tốc độ phát triển kinh tế - xã hội thì tình trạng ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt tài nguyên môi trường cũng diễn ra phức tạp, có ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển bền vững. Có thể thấy được, nước là nguồn tài nguyên quý giá, nước rất cần thiết cho hoạt động sống của con người cũng như các sinh vật. Đồng thời là nguồn tài nguyên thiết yếu cho sự phát triển bền vững của quốc gia. Tuy nhiên, hiện nay, nguồn nước sạch đã giảm đáng kể, tình trạng sử dụng nước không hợp lý mà lý do chủ yếu lại đến từ hoạt động sinh hoạt và sản xuất của con người. Đặc biệt, hiện nay Việt Nam đứng thứ tư trên thế giới về ô nhiễm rác thải biển, đặc biệt là tình trạng ô nhiễm rác thải nhựa, một vài những khu vực rừng ngập mặn tại Việt Nam cũng tràn ngập túi rác thải nilon. Chính vì vậy, việc quản lý, khai thác và sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguồn nước đã trở thành mục tiêu hàng đầu của Nhà nước. Muốn vậy, trước hết cần phải nâng cao nhận thức của người dân về tầm quan trọng của nguồn nước đối với cuộc sống và phát triển kinh tế xã hội.

Căn cứ pháp lý

Luật Tài nguyên nước số 06/VBHN-VPQH ngày 04 tháng 1 năm 2017 (sau đây được gọi là Luật Tài nguyên nước năm 2017).

Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 07 năm 2017 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.

Mục đích sử dụng nước

Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 82/2017/NĐ-CP quy định Mục đích sử dụng nước, gồm:

- Khai thác nước dùng cho sản xuất thủy điện: Thủy điện là nguồn điện có được từ năng lượng nước. Lợi ích lớn nhất của thủy điện là hạn chế được giá thành nhiên liệu. Các nhà máy thủy điện không phải chịu cảnh tăng giá của nhiên liệu hóa thạch như dầu mỏ, khí thiên nhiên hay than đá, và không cần phải nhập nhiên liệu.

- Khai thác nước dùng cho kinh doanh, dịch vụ

- Khai thác nước dùng cho sản xuất phi nông nghiệp, bao gồm cả nước làm mát máy, thiết bị, tạo hơi: Trong đó, máy làm mát là thiết bị làm mát không khí bằng việc tạo ra sự bay hơi của nước. Phương thức trên giúp khắc phục được những hạn chế của điều hòa, quạt máy và quạt phun sương, tạo ra một lựa chọn tối ưu cho việc làm mát.

- Khai thác nước dưới đất dùng cho tưới cà phê, cao su, điều, chè, hồ tiêu và cây công nghiệp dài ngày khác.

- Khai thác nước dưới đất dùng cho nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi gia súc.

Chất lượng nguồn nước

Nguồn nước là các dạng tích tụ nước tự nhiên hoặc nhân tạo có thể khai thác, sử dụng bao gồm sông, suối, kênh, rạch, hồ, ao, đầm, phá, biển, các tầng chứa nước dưới đất; mưa, băng, tuyết và các dạng tích tụ nước khác.

Chất lượng nguồn nước được xác định theo phân vùng chất lượng nước hoặc phân vùng chức năng nguồn nước trong quy hoạch tài nguyên nước; trường hợp chưa có quy hoạch tài nguyên nước hoặc trong quy hoạch chưa phân vùng thì căn cứ vào chất lượng thực tế của nguồn nước theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành về chất lượng nguồn nước mặt, nguồn nước dưới đất.

Chất lượng nước là một chỉ tiêu quan trọng đụng chạm tới tất cả khía cạnh của hệ sinh thái và đời sống con người, như sức khỏe cộng đồng, sản xuất lương thực, hoạt động kinh tế và đa dạng sinh học. Do đó, chất lượng nước cũng là một trong những cơ sở để đánh giá mức độ đói nghèo, thịnh vượng và trình độ văn hoá của một quốc gia.

Loại nguồn nước khai thác

Loại nguồn nước khai thác gồm: Nước mặt, nước dưới đất.

Nước mặt là nước tồn tại trên mặt đất liền hoặc hải đảo.

Nước dưới đất là nước tồn tại trong các tầng chứa nước dưới đất.

Điều kiện khai thác

Về điều kiện khai thác:

- Đối với nước mặt xác định theo khu vực nguồn nước mặt được khai thác;

- Đối với nước dưới đất xác định theo chiều sâu của tầng chứa nước được khai thác.

Quy mô khai thác

Về Quy mô khai thác:

- Đối với khai thác nước cho thủy điện được xác định theo hồ sơ thiết kế;

- Đối với trường hợp khai thác, sử dụng nước cho mục đích khác với quy định trên được xác định theo giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước.

Thời gian khai thác

Thời gian khai thác được xác định trên cơ sở thời hạn quy định trong giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước.

Giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển có thời hạn tối đa là mười lăm (15) năm, tối thiểu là năm (05) năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn tối thiểu là ba (03) năm, tối đa là mười (10) năm;

Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị cấp hoặc gia hạn giấy phép với thời hạn ngắn hơn thời hạn tối thiểu được quy định thì giấy phép được cấp hoặc gia hạn theo thời hạn đề nghị trong đơn.

 

 

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư  vn  min  phí  ngay Chat  vi  lut  sư