2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Hiện nay, môi trường đa dạng sinh học chính là một trong những vấn đề nóng bỏng được cả thế giới quan tâm hàng đầu. Trong đó, Việt Nam cũng là một trong những quốc gia có tài nguyên sinh học đa dạng, phong phú và giàu có nhất. Sự đa dạng này không chỉ ở sự có mặt của những loài động vật, thực vật hoang dã quý hiếm mà còn là những nguồn gen đặc hữu chỉ tồn tại ở một hoặc một số khu vực địa lý nhất định. Vì vậy, việc bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học trong giai đoạn này đỡ trở thành những thách thức lớn của con người. Trước thực tế này, đòi hỏi các cơ quan nhà nước của Việt Nam phải đưa ra các quy định cụ thể về đa dạng sinh học nhằm phổ biến và nâng cao nhận thức khắp cộng đồng và ý thức bảo vệ sự đa dạng sinh học.
Trong phạm vi bài viết này, Luật Hoàng Anh sẽ làm rõ các nội dung đầu tiên về điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học, quản lý thông tin, số liệu về đa dạng sinh học theo Điều 71 Luật Đa dạng sinh học số 32/VBHN-VPQH ngày 10 tháng 12 năm 2028 (sau đây được gọi là Luật Đa dạng sinh học năm 2018).
Căn cứ vào khoản 1 Điều 71 Luật Đa dạng sinh học năm 2018 quy định như sau:
“1. Nhà nước đầu tư cho việc điều tra cơ bản hệ sinh thái tự nhiên, loài hoang dã, giống cây trồng, giống vật nuôi, vi sinh vật và nấm, nguồn gen có giá trị phục vụ công tác bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học.”
Loài hoang dã là loài động vật, thực vật, vi sinh vật và nấm sinh sống và phát triển theo quy luật. Nguồn gen bao gồm các loài sinh vật, các mẫu vật di truyền trong khu bảo tồn, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học, cơ sở nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và trong tự nhiên. Mẫu vật di truyền là mẫu vật thực vật, động vật, vi sinh vật và nấm mang các đơn vị chức năng di truyền còn khả năng tái sinh.
Hệ sinh thái là các quần thể gồm cả sinh vật có sự sống và không có sự sống, tất cả cùng tồn tại và phát triển trong môi trường gọi là quần xã. Những quần thể này ít nhiều có sự tương tác qua lại với nhau. Hệ sinh thái tự nhiên là hệ sinh thái hình thành, phát triển theo quy luật tự nhiên, vẫn còn giữ được các nét hoang sơ. Hệ sinh thái tự nhiên có thành phần loài và kích thước rất đa dạng
Theo đó, có thể thấy được hệ sinh thái tự nhiên đóng vai trò rất quan trọng trong việc bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học. Các hệ sinh thái rừng giúp giữ gìn tài nguyên đất, giảm thiểu các hiện tượng thiên tai như lũ lụt, sạt lở đất, khắc phục hậu quả của của biến đổi khí hậu và cung cấp cho con người nguồn tài nguyên vô cùng phong phú.
Nội dung này được quy định chi tiết tại khoản 2 Điều 71 Luật Đa dạng sinh học năm 2018.
Theo đó, Nhà nước đầu tư và khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư nghiên cứu khoa học phục vụ công tác bảo tồn, phát triển bền vững đa dạng sinh học và phát triển kinh tế - xã hội.
Đa dạng sinh học là sự phong phú về gen, loài sinh vật và hệ sinh thái trong tự nhiên. Như vậy, bảo tồn đa dạng sinh học là việc bảo vệ sự phong phú của các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, đặc thù hoặc đại diện; bảo vệ môi trường sống tự nhiên thường xuyên hoặc theo mùa của loài hoang dã, cảnh quan môi trường, nét đẹp độc đáo của tự nhiên; nuôi, trồng, chăm sóc loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; lưu giữ và bảo quản lâu dài các mẫu vật di truyền.
Phát triển bền vững đa dạng sinh học là việc khai thác, sử dụng hợp lý các hệ sinh thái tự nhiên, phát triển nguồn gen, loài sinh vật và bảo đảm cân bằng sinh thái phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Trên đây là 2 nội dung đầu tiên về điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học, quản lý thông tin, số liệu về đa dạng sinh học. Các nội dung tiếp theo sẽ được Luật Hoàng Anh làm rõ tại Phần 2.
Xem thêm: Tổng hợp bài viết về Luật Đa dạng sinh học năm 2018
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh