Điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học, quản lý thông tin, số liệu về đa dạng sinh học được quy định như thế nào? (Phần 2)

Thứ ba, 31/01/2023, 16:57:44 (GMT+7)

Bài viết này trình bày quy định về Điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học, quản lý thông tin, số liệu về đa dạng sinh học theo Luật Đa dạng sinh học năm 2018

 

Hiện nay, môi trường đa dạng sinh học chính là một trong những vấn đề nóng bỏng được cả thế giới quan tâm hàng đầu. Trong đó, Việt Nam cũng là một trong những quốc gia có tài nguyên sinh học đa dạng, phong phú và giàu có nhất. Sự đa dạng này không chỉ ở sự có mặt của những loài động vật, thực vật hoang dã quý hiếm mà còn là những nguồn gen đặc hữu chỉ tồn tại ở một hoặc một số khu vực địa lý nhất định. Vì vậy, việc bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học trong giai đoạn này đỡ trở thành những thách thức lớn của con người. Trước thực tế này, đòi hỏi các cơ quan nhà nước của Việt Nam phải đưa ra các quy định cụ thể về đa dạng sinh học nhằm phổ biến và nâng cao nhận thức khắp cộng đồng và ý thức bảo vệ sự đa dạng sinh học.

Tiếp nối Phần 1, trong phạm vi bài viết này, Luật Hoàng Anh sẽ làm rõ các nội dung tiếp theo về điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học, quản lý thông tin, số liệu về đa dạng sinh học theo Điều 71 Luật Đa dạng sinh học số 32/VBHN-VPQH ngày 10 tháng 12 năm 2028 (sau đây được gọi là Luật Đa dạng sinh học năm 2018).

Cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học quốc gia

Căn cứ vào khoản 1 Điều 71 Luật Đa dạng sinh học năm 2018 quy định như sau:

“3. Thông tin, số liệu điều tra cơ bản, kết quả nghiên cứu khoa học về đa dạng sinh học phải được thu thập và quản lý thống nhất trong Cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học quốc gia.”

Theo đó, pháp luật triển khai thực hiện các hoạt động ây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu, lập báo cáo đa dạng sinh học thống nhất từ trung ương tới địa phương; tăng cường năng lực, hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị; đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế, huy động nguồn lực; tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, dự án ưu tiên về điều tra, kiểm kê, quan trắc, lập báo cáo, xây dựng cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học và cập nhật thông tin, dữ liệu.

Hiện nay, các thông tin số liệu sẽ được cập nhật và quản lý trên trang web Hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về đa dạng sinh học Việt Nam. Hệ thống Cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học quốc gia NBDS (Vietnam National Biodiversity Database System) là sản phẩm hợp tác được phát triển bởi Cục Bảo tồn Đa dạng Sinh học (BCA), Tổng cục Môi trường Việt Nam (VEA) và Bộ Tài nguyên Môi trường (MoNRE), thông qua “Dự án Phát triển Hệ thống Cơ sở Dữ liệu Đa dạng Sinh học Quốc gia” với sự hợp tác của Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA) từ tháng 11 năm 2011. Từ tháng 11/2018, hệ thống được tiếp nhận và nâng cấp bởi Trung tâm Thông tin và dữ liệu môi trường (CEID), Tổng cục Môi trường.

NBDS gồm có ba chức năng chính: Nhập dữ liệu, xuất dữ liệu, phân tích và xử lý dữ liệu. Theo lộ trình xây dựng, hệ thống NBDS được thiết kế theo 3 thế hệ: thế hệ đầu từ năm 2011 đến năm 2015; thế hệ thứ hai từ năm 2017 đến năm 2020; thế hệ thứ ba bắt đầu từ năm 2022. Theo thiết kế, các nhóm cấu trúc dữ liệụ của hệ thống gồm có: Meta data thông tin về ĐDSH, loài (phân loại học), sự xuất hiện, đa dạng hệ sinh thái, đa dạng nguồn gen, dữ liệu kinh tế – xã hội, dữ liệu cho các tỉnh, dữ liệu phục vụ quá trình xây dựng chính sách và quản lý ĐDSH, dữ liệu quản lý hệ thống và các dữ liệu khác.

Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến đa dạng sinh học

Nội dung này được quy định chi tiết tại khoản 2 Điều 71 Luật Đa dạng sinh học năm 2018.

Theo đó, tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến đa dạng sinh học có trách nhiệm cung cấp thông tin, số liệu điều tra cơ bản, kết quả nghiên cứu khoa học theo yêu cầu của Bộ Tài nguyên và Môi trường và được chia sẻ thông tin về đa dạng sinh học theo quy định của pháp luật.

Đa dạng sinh học là sự phong phú về gen, loài sinh vật và hệ sinh thái trong tự nhiên. Như vậy, bảo tồn đa dạng sinh học là việc bảo vệ sự phong phú của các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, đặc thù hoặc đại diện; bảo vệ môi trường sống tự nhiên thường xuyên hoặc theo mùa của loài hoang dã, cảnh quan môi trường, nét đẹp độc đáo của tự nhiên; nuôi, trồng, chăm sóc loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; lưu giữ và bảo quản lâu dài các mẫu vật di truyền.

Như vậy, các hoạt động liên quan đến đa dạng sinh học cần phải được cung cấp thông tin, kết quả cơ bản nhằm giúp công tác quản lý dữ liệu đa dạng sinh học một cách hệ thống và sát sao nhất, nắm bắt được tình hình để triển khai các kế hoạch bảo tồn và phát triển hợp lý nhất.

Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường

Khoản 5 Điều 71 Luật Đa dạng môi trường năm 2018 quy định Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể về hoạt động điều tra cơ bản, việc cung cấp, trao đổi và quản lý thông tin về đa dạng sinh học; thống nhất quản lý Cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học quốc gia.

Hiện nay, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 2067/QĐ-TTg ngày 08 tháng 6 năm 2021 về phê duyệt đề án “Kiểm kê, quan trắc, lập báo cáo và xây dựng cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050” theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Theo đó, việc xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu, lập báo cáo đa dạng sinh học thống nhất từ trung ương tới địa phương như sau:

- Xây dựng, hoàn thiện, vận hành và khai thác hệ thống cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học quốc gia bảo đảm tuân thủ Kiến trúc Chính phủ điện tử ngành tài nguyên và môi trường và các quy định về kết nối, liên thông dữ liệu, liên thông với các cơ sở dữ liệu quốc tế liên quan; nâng cấp kiến trúc dữ liệu, các chức năng của hệ thống cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học quốc gia, đáp ứng nhu cầu quản lý, khai thác dữ liệu; phát triển hệ thống phần mềm quản trị dữ liệu và hệ thống phần mềm ứng dụng; xây dựng cơ sở dữ liệu trên nền tảng di động, sử dụng công nghệ hiện đại, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin;

- Cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học cấp tỉnh và khu bảo tồn được xây dựng tuân thủ quy định của cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học quốc gia, đảm bảo tính thống nhất và kết nối, liên thông từ trung ương đến địa phương. Thiết lập nền tảng tích hợp và các dịch vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu đa dạng sinh học với các bộ, ngành, địa phương trên cơ sở nâng cấp nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của Bộ Tài nguyên và Môi trường đồng bộ với nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia;

- Cập nhật thông tin, dữ liệu điều tra, kiểm kê, quan trắc đa dạng sinh học vào cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học; tạo lập, vận hành Trang thông tin quốc gia về thiên nhiên và đa dạng sinh học Việt Nam bằng nhiều ngôn ngữ, phục vụ đa mục tiêu, trong đó có mục tiêu quảng bá hình ảnh thiên nhiên đất nước cho toàn thế giới;

- Báo cáo đa dạng sinh học được xây dựng theo quy định của pháp luật và các Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết, sử dụng các thông tin chính thống từ kết quả điều tra, kiểm kê, quan trắc, thống kê đa dạng sinh học, cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học và các nguồn thông tin khác.

Xem thêm: Tổng hợp bài viết về Luật Đa dạng sinh học năm 2018

Luật Hoàng Anh

 

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư  vn  min  phí  ngay Chat  vi  lut  sư