2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
Việt Nam là quốc gia có đường bờ biển dài hơn 3.260 km, vùng đặc quyền kinh tế biển gấp khoảng ba lần diện tích đất liền, với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa và hơn 3.000 đảo lớn, nhỏ. Tài nguyên và lợi thế do biển mang lại hứa hẹn nhiều triển vọng to lớn đối với sự phát triển của đất nước. Vì vậy, bảo vệ tài nguyên môi trường biển và hải đảo có ý nghĩa quan trọng trong phát triển bền vững quốc gia. Trong đó, quan trắc, giám sát tổng hợp tài nguyên môi trường biển và hải đảo là một trong những hoạt động quan trọng và thiết thực nhất đang được Nhà nước quan tâm.
Trong phạm vi bài viết này, Luật Hoàng Anh sẽ làm rõ các nội dung về hệ thống thông tin tài nguyên, môi trường biển và hải đảo theo Điều 67 Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo số 82/2015/QH13 ngày 25 tháng 06 năm 2015 (sau đây được gọi tắt là Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo năm 2015).
Dựa theo khoản 1 Điều 67 Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo năm 2015 quy định như sau:
“1. Hệ thống thông tin tài nguyên, môi trường biển và hải đảo được thiết kế tổng thể và xây dựng thành hệ thống thống nhất trong phạm vi cả nước, phục vụ đa mục tiêu, theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quốc tế được công nhận tại Việt Nam.”
Trong đó, hệ thống thông tin là tập hợp phần cứng, phần mềm và cơ sở dữ liệu được thiết lập phục vụ mục đích tạo lập, cung cấp, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin trên mạng.
Tài nguyên biển và hải đảo bao gồm tài nguyên sinh vật và tài nguyên phi sinh vật thuộc khối nước biển, đáy biển, lòng đất dưới đáy biển, vùng đất ven biển và quần đảo, đảo, bãi cạn lúc chìm lúc nổi, bãi ngầm (còn được gọi chung là hải đảo) thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt Nam.
Như vậy, hệ thống thông tin về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo là tập hợp phần cứng, phần mềm và cơ sở dữ liệu nhằm xây dựng, thu thập và trao đổi các thông tin về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
Hệ thống thông tin tài nguyên, môi trường biển và hải đảo bao gồm:
a) Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;
b) Hệ thống phần mềm hệ điều hành, phần mềm hệ thống và phần mềm ứng dụng;
c) Cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo: Cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo quốc gia là tập hợp thống nhất toàn bộ dữ liệu về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo trong phạm vi cả nước được chuẩn hóa theo chuẩn quốc gia, được số hóa để cập nhật, quản lý, khai thác bằng hệ thống công nghệ thông tin. Bao gồm các dữ liệu về: vùng đất ven biển, địa hình đáy biển; khí tượng, thủy văn biển; địa chất biển, địa vật lý biển, khoáng sản biển, dầu, khí ở biển; hệ sinh thái biển, đa dạng sinh học và nguồn lợi thủy sản; môi trường biển, nhận chìm ở biển; hải đảo; khai thác, sử dụng tài nguyên biển và hải đảo…
Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: Đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản, địa chất; môi trường; khí tượng thủy văn; biến đổi khí hậu; đo đạc và bản đồ; quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo; viễn thám; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
Bộ Tài nguyên và Môi trường, bộ, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển xây dựng hệ thống thông tin tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh