2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Trong thời buổi công nghệ 4.0 hiện nay thì môi trường chính là vấn đề nóng bỏng được chính phủ các quốc gia quan tâm hàng đầu, trong đó có Việt Nam. Song song với quá trình phát triển công nghệ hiện đại thì rác thải đang dần trở thành mối nguy hại đối với đời sống và sức khỏe con người. Tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng tăng cao, chất thải nguy hại ngày càng nhiều. Nguyên do chính dẫn đến tình trạng này chủ yếu đến từ hoạt động kinh doanh sản xuất và sinh hoạt của con người. Chính vì thế, để có được một môi trường xanh, sạch, đẹp thì cần phải có những giải pháp tối ưu và hiệu quả nhất. Nhận thấy được vấn đề này, Chính phủ đã đưa ra các quy định cụ thể về việc quản lý chất thải để kiểm soát, bảo vệ môi trường một cách hệ thống nhất.
Tiếp nối Phần 1, trong phạm vi bài viết này, Luật Hoàng Anh sẽ làm rõ các nội dung tiếp theo, quy định về vận chuyển chất thải nguy hại theo Điều 83 Luật bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 ngày 17 tháng 11 năm 2020 (sau đây được gọi là Luật Bảo vệ môi trường năm 2020).
Căn cứ theo khoản 3 Điều 83 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 quy định như sau:
“3. Chất thải nguy hại khi vận chuyển phải được lưu chứa và vận chuyển bằng thiết bị, phương tiện chuyển động phù hợp đến cơ sở xử lý chất thải. Phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại phải lắp đặt thiết bị định vị; hoạt động theo tuyến đường và thời gian theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.”
Hiện nay, trên thế giới có nhiều định nghĩa khá nhau về chất thải nguy hại tuy nhiên thì vẫn có những điểm đặc trưng tương đồng. Tại Việt Nam, chất thải nguy hại được hiểu là chất thải có chứa các chất hoặc hợp chất có một trong các đặc tính gây nguy hại trực tiếp (dễ cháy, dễ nổ, làm ngộ độc, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm và các đặc tính nguy hại khác), hoặc tương tác với chất khác gây nguy hại đến môi trường và sức khỏe con người.
Theo đó, phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại phải đảm bảo an toàn, chắc chắn, được lắp đặt thiết bị định vị và di chuyển theo lộ trình đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh định sẵn định sẵn.
Ví dụ: Kế hoạch số 5902/KH-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương về thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh bình dương giai đoạn 2021 – 2025.
Nội dung này được quy định tại khoản 4 Điều 83 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020.
Theo đó, đối tượng được phép vận chuyển chất thải nguy hại bao gồm:
a) Chủ nguồn thải chất thải nguy hại có phương tiện, thiết bị phù hợp đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
b) Cơ sở được cấp giấy phép môi trường có chức năng xử lý chất thải nguy hại phù hợp với loại chất thải cần vận chuyển.
Chủ nguồn thải là các tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc điều hành cơ sở phát sinh chất thải.
Cơ sở xử lý chất thải là cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải (kể cả hoạt động tái chế, đồng xử lý, thu hồi năng lượng từ chất thải).
Việc vận chuyển chất thải nguy hại cần được diễn ra an toàn, đảm bảo vệ sinh và không gây ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe, do đó, chủ nguồn thải phải có phương tiện thiết bị đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường và cơ sở có chức năng xử lý chất thải được cấp giấy phép môi trường mới được phép vận chuyển chất thải nguy hại, quá trình phải được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Khoản 5 Điều 83 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 quy định Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn kỹ thuật và biểu mẫu khai báo, phân loại, thu gom, lưu giữ chất thải nguy hại; hướng dẫn kỹ thuật về phương tiện, thiết bị lưu chứa, vận chuyển, phòng ngừa, ứng phó sự cố trong quá trình vận chuyển, xử lý chất thải nguy hại; hướng dẫn đăng ký, vận chuyển xuyên biên giới chất thải nguy hại theo Công ước Basel về kiểm soát vận chuyển xuyên biên giới chất thải nguy hại và việc tiêu hủy chúng.
Ví dụ: Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 06 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại.
Theo đó, phân định, phân loại chất thải nguy hại được quy định tại Điều 6 Thông tư này như sau:
“1. Việc phân định CTNH thực hiện theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này và Quy chuẩn kỹ thuật môi trường (sau đây viết tắt là QCKTMT) về ngưỡng CTNH.
2. CTNH phải được chủ nguồn thải phân loại bắt đầu từ các thời điểm:
a) Khi đưa vào khu vực lưu giữ CTNH tại cơ sở phát sinh CTNH;
b) Khi chuyển giao CTNH đi xử lý bên ngoài cơ sở mà không đưa vào khu vực lưu giữ CTNH tại cơ sở phát sinh CTNH.
3. Trường hợp CTNH được đưa vào tái sử dụng, sơ chế, tái chế, xử lý, đồng xử lý, thu hồi năng lượng tại cơ sở sau khi phát sinh thì dựa vào công nghệ, kỹ thuật hiện có, chủ nguồn thải CTNH được lựa chọn phân loại hoặc không phân loại.”
Xem thêm: Tổng hợp bài viết về luật bảo vệ môi trường
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh