2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Việt Nam là quốc gia có đường bờ biển dài hơn 3.260 km, vùng đặc quyền kinh tế biển gấp khoảng ba lần diện tích đất liền, với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa và hơn 3.000 đảo lớn, nhỏ. Tài nguyên và lợi thế do biển mang lại hứa hẹn nhiều triển vọng to lớn đối với sự phát triển của đất nước. Vì vậy, bảo vệ tài nguyên môi trường biển và hải đảo có ý nghĩa quan trọng trong phát triển bền vững quốc gia. Trong đó, nhận chìm ở biển là một nội dung rất quan trọng trong mục tiêu bảo vệ môi trường biển và hải đảo. Vậy, những gì được nhận chìm ở biển?
Trong phạm vi bài viết này, Luật Hoàng Anh sẽ làm rõ các nội dung về kiểm soát hoạt động nhận chìm ở biển theo Điều 62 Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo số 82/2015/QH13 ngày 25 tháng 06 năm 2015 (sau đây được gọi tắt là Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo năm 2015).
Căn cứ theo khoản 1 Điều 62 Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo năm 2015 quy định như sau:
“1. Tổ chức, cá nhân được phép nhận chìm ở biển phải đăng ký và gắn các thiết bị giám sát hành trình, ghi chép toàn bộ quá trình thực hiện việc nhận chìm, nhật ký hàng hải để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và các lực lượng tuần tra, kiểm soát trên biển.”
Nhận chìm ở biển được hiểu là sự đánh chìm hoặc trút bỏ có chủ định xuống biển các vật, chất được nhận chìm ở biển theo quy định của Luật này.
Hiện nay, việc nhận chìm ở biển Việt Nam phải được Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phép và chọn vị trí không có bãi san hô, không có thảm thực vật, độ sâu phải đảm bảo không ảnh hưởng đến luồng chạy tàu. Vì vậy, việc lắp đặt các thiết bị giám sát hành trình, ghi chép quá trình thực hiện nhận chìm là hết sức quan trọng. Nếu có vấn đề xảy ra đối với hệ sinh thái biển từ việc nhận chìm sẽ có biện pháp xử lý kịp thời để giảm thiểu tối đa mức ảnh hưởng đến môi trường. Đồng thời, cung cấp các thông số quan trắc cho người dân được biết, để người dân giám sát, theo dõi, đồng thời tiến hành phân tích các mẫu vật, chất, đảm bảo không có chất độc hại.
Trường hợp vật, chất được nhận chìm được bốc, xếp tại cảng thì cảng vụ có trách nhiệm kiểm tra vật, chất được nhận chìm bảo đảm phù hợp với nội dung Giấy phép nhận chìm ở biển trước khi cho phương tiện chuyên chở rời cảng.
Trong đó, vật chất được nhận chìm bao gồm:
Nội dung này được quy định chi tiết tại khoản 3 Điều 62 Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo năm 2015.
Theo đó, Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép nhận chìm ở biển và các lực lượng tuần tra, kiểm soát trên biển thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động nhận chìm và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép nhận chìm ở biển bao gồm:
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh