Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản được quy định như thế nào? (Phần 2)

Thứ ba, 31/01/2023, 16:57:49 (GMT+7)

Bài viết này trình bày quy định về Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản theo Luật Khoáng sản năm 2010

 

Có thể nói, nước ta được đánh giá có nhiều lợi thế về tài nguyên khoáng sản. Các kết quả công tác điều tra, đánh giá cho thất nguồn tài nguyên khoáng sản khá đa dạng và phong phú với trên 5000 mỏ, điểm quặng của 60 loại khoáng sản khác nhau như than, sắt, đá vôi…; có một số loại khoáng sản có quy mô trữ lượng đáng kể, tầm cỡ thế giới, có ý nghĩa chiến lượng và lá nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Tuy nhiên, hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản lại trở thành thách thức lớn khi nguồn khoáng sản đang ngày một cạn kiệt do con người chỉ khai thác mà không có phương pháp bảo vệ, cải tạo. Thậm chí còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, đất đai của quốc gia. Nhận thấy thực tế này, Chính phủ đã đưa ra các phương án cụ thể nhằm quản lý hoạt động khai thác sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên khoáng sản đi kèm với bảo vệ môi trường.

Tiếp nối Phần 1, trong phạm vi bài viết này, Luật Hoàng Anh sẽ trình bày các nội dung tiếp theo về nghĩa vụ của tổ chức thăm dò khoáng sản theo khoản 2 Điều 42 Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010 (sau đây được gọi là Luật Khoáng sản năm 2010).

Bồi thường thiệt hại do hoạt động thăm dò gây ra

Hiện nay, thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng có trữ lượng lớn với những phương tiện kỹ thuật có động cơ lớn có thể làm ảnh hưởng nặng nề đến môi trường như xói mòn, sụt đất, ô nhiễm đất, mất đa dạng sinh học đặc biệt là có thể ảnh hưởng sâu sắc đến cuộc sống của người dân xung quanh khu vực thăm dò khoáng sản. Vì vậy, trong giấy phép thăm dò khoáng sản cần phải có những thông tin chính xác, cụ thể về phương pháp thăm dò, khối lượng thăm dò và đảm bảo tuân thủ đúng các nội dung trong giấy phép.

Nếu tổ chức, cá nhân trong hoạt động thăm dò gây ra thiệt hại đến môi trường, cuộc sống của người dân cung quanh thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

Thông báo kế hoạch thăm dò cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thăm dò khoáng sản trước khi thực hiện

Căn cứ vào điểm đ khoản 2 Điều 42 Luật Khoáng sản năm 2010 quy định như sau:

“đ) Thông báo kế hoạch thăm dò cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thăm dò khoáng sản trước khi thực hiện;”

Thăm dò khoáng sản là hoạt động nhằm xác định trữ lượng, chất lượng khoáng sản và các thông tin khác phục vụ khai thác khoáng sản.

Theo đó, trong hoạt động thăm dò khoáng sản, Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm quản lý các khu vực hoạt động khoáng sản tại địa phương, lập quy hoạch thăm dò và phê duyệt, thống kê trữ lượng khoáng sản; báo cáo tình hình hoạt động khoáng sản trên địa bàn và thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, đảm bảo an ninh trật tự an toàn xã hội tại khu vực có khoáng sản. Vì vậy, tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản phải thông báo kế hoạch thăm dò cho Ủy ban cấp tỉnh trước khi thực hiện để đảm bảo các công tác thăm dò khoáng sản trên khu vực.

Thu thập, lưu giữ thông tin về khoáng sản và báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản; báo cáo các hoạt động khác cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật

Thăm dò khoáng sản là giai đoạn độc lập trong quá trình nghiên cứu tuần tự cấu trúc địa chất của lòng đất. Nó được bắt đầu từ thời điểm làm sáng tỏ các tích tụ khoáng sản trong giới hạn các khu vực cục bộ (mỏ) của vỏ trái đất và được hoàn thành sau khi kết thúc công tác khai thác mỏ.

Theo đó, báo cáo kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được lưu trữ theo pháp luật về lưu trữ, cụ thể là Luật Lưu trữ số 01/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011. Trong đó, hoạt động lưu trữ là hoạt động thu thập, chỉnh lý, xác định giá trị, bảo quản, thống kê, sử dụng tài liệu lưu trữ.

Thông tin về khoáng sản, mẫu vật địa chất, khoáng sản phải được lưu giữ tại Bảo tàng địa chất thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định của pháp luật.

Thực hiện các công việc khi Giấy phép thăm dò khoáng sản chấm dứt hiệu lực theo quy định tại khoản 3 Điều 46 của Luật này

Điểm g khoản 2 Điều 42 Luật Khoáng sản năm 2010 quy định tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ thực hiện các công việc khi Giấy phép thăm dò khoáng sản chấm dứt hiệu lực theo quy định tại khoản 3 Điều 46 của Luật này.

Theo đó, Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày Giấy phép thăm dò khoáng sản chấm dứt hiệu lực theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản phải di chuyển toàn bộ tài sản của mình và của các bên liên quan ra khỏi khu vực thăm dò; san lấp công trình thăm dò, bảo vệ tài nguyên khoáng sản, phục hồi môi trường, đất đai; giao nộp mẫu vật, thông tin về khoáng sản đã thu thập được cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về khoáng sản. Quy định này không áp dụng đối với trường hợp tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản đang đề nghị gia hạn Giấy phép thăm dò koáng sản hoặc cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.

Xem thêm: Tổng hợp bài viết về luật khoáng sản

Luật Hoàng Anh

 

 

 

 

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư  vn  min  phí  ngay Chat  vi  lut  sư