2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Việt Nam là một quốc gia có mạng lưới sống ngoài dày đặc với 2 con sông lớn gồm Sông Hồng, Sông Cửu Long và hơn 2300 con sông dài trên 10 km, 93% là những con sông ngắn và nhỏ. Với điều kiện tự nhiên như vậy, từ xa xưa đất nước ta đã chú trọng và phát triển mạnh mẽ các ngành nghề gắn liền với công tác thủy lợi. Tuy nhiên, với địa hình tương đối bằng phẳng so với mạng lưới sông ngòi thì về mùa mưa, lưu lượng dòng chảy quá lớn có thể gây ra lũ lụt, nhất là ở các vùng cửa sông khi nước lũ và triều lên gặp nhau gây ra hiện tượng dồn ứ nước trên sông. Đến mùa khô thì dòng nước trên sông xuống thấp chỉ còn 20%-30% lượng nước cả năm gây ra hiện tượng thiếu nước, khô cằn trầm trọng. Bởi vậy, để ổn định việc phát triển sản xuất và đời sống con người thì cần phải xây dựng hệ thống thủy nông đảm bảo chủ động tưới tiêu và hệ thống đê điều chống lũ và ngăn mặn. Trong bài viết này, Luật Hoàng Anh sẽ trình bày các nguyên tắc và căn cứ để lập quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê.
Luật Đê điều số 79/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2007, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản số 15/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009;
2. Luật số 35/2018/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2018 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019;
3. Luật số 60/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Luật Đê điều năm 2006 sửa đổi bổ sung năm 2020 ghi nhận định nghĩa về đê điều như sau:
“1. Đê là công trình ngăn nước lũ của sông hoặc ngăn nước biển, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phân loại, phân cấp theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, có thể hiểu đê là một lũy đất tự nhiên hoặc nhân tạo kéo dài dọc theo các bờ sông để ngăn nước ngập lụt, bão lũ vào mùa mưa. Việt Nam là một quốc gia với địa hình ¾ diện tích là đồi núi cùng với mạng lưới sông ngòi đi qua núi dày đặc. Điều kiện tự nhiên này khiến cho vào mùa mưa, nước từ trên cao chảy về đồng bằng mạnh mẽ có thể gây ra sạt lở đất, lũ lụt nhấn chìm khu vực sinh sống của người dân. Chính vì vậy, việc đắp đê ngăn lũ tại các tuyến có sông đi qua là hết sức cấp thiết và cần có một chiến lược xây dựng cụ thể.
Theo đó, việc lập quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê phải tuân thủ nguyên tắc cơ bản trong hoạt động quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch và các nguyên tắc sau đây:
- Phù hợp với quy hoạch tổng thể quốc gia; mục tiêu quốc phòng, an ninh; chiến lược quốc gia về phòng, chống thiên tai; quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi;
- Bảo đảm thoát được lũ thiết kế và lũ lịch sử đã xảy ra của tuyến sông;
- Bảo đảm tính phù hợp với từng vùng, miền trong cả nước và tính kế thừa của quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê.
Quy hoạch là việc phân bố, sắp xếp các hoạt động và các yếu tố sản xuất, dịch vụ và đời sống trên một địa bàn lãnh thổ (quốc gia, vùng, tỉnh, huyện) cho một mục đích nhất định trong một thời kì trung hạn, dài hạn (có chia các giai đoạn) để cụ thể hoá chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trên lãnh thổ theo thời gian và là cơ sở để lập các kế hoạch phát triển.
Căn cứ lập quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê bao gồm:
- Dự báo lũ dài hạn;
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội;
- Hiện trạng hệ thống đê điều;
- Quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi và các quy hoạch khác có liên quan.
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh