2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Việt Nam là quốc gia có đường bờ biển dài hơn 3.260 km, vùng đặc quyền kinh tế biển gấp khoảng ba lần diện tích đất liền, với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa và hơn 3.000 đảo lớn, nhỏ. Tài nguyên và lợi thế do biển mang lại hứa hẹn nhiều triển vọng to lớn đối với sự phát triển của đất nước. Theo đó, việc ngăn chặn xu thế ô nhiễm, suy thoái môi trường biển, tình trạng sạt lở bờ biển và biển xâm thực; phục hồi và bảo tồn các hệ sinh thái biển… được coi là một trong những nhiệm vụ quan trọng được Nhà nước chú trọng. Vì vậy, Chính phủ đã đề ra những quy định cụ thể về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo nhằm quản lý sát sao, chặt chẽ các hoạt động thuộc lĩnh vực này.
Trong phạm vi bài viết này, Luật Hoàng Anh sẽ làm rõ Nội dung của chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo theo Điều 10 Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo số 82/2015/QH13 ngày 25 tháng 06 năm 2015 (sau đây được gọi tắt là Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo năm 2015).
Căn cứ vào khoản 1 Điều 10 Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo năm 2015 quy định như sau:
“1. Quan điểm, nguyên tắc chỉ đạo, tầm nhìn, mục tiêu về điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế, khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo đáp ứng yêu cầu quản lý tổng hợp để phát triển bền vững.”
Trong đó, Quản lý tổng hợp tài nguyên biển và hải đảo là việc hoạch định và tổ chức thực hiện các chính sách, cơ chế, công cụ điều phối liên ngành, liên vùng để bảo đảm tài nguyên biển và hải đảo được khai thác, sử dụng hiệu quả, duy trì chức năng và cấu trúc của hệ sinh thái nhằm phát triển bền vững, bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt Nam trên biển, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Nội dung thứ hai bao gồm: Định hướng, nhiệm vụ và giải pháp tổng thể về điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế, khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng.
Tài nguyên biển và hải đảo bao gồm tài nguyên sinh vật và tài nguyên phi sinh vật thuộc khối nước biển, đáy biển, lòng đất dưới đáy biển, vùng đất ven biển và quần đảo, đảo, bãi cạn lúc chìm lúc nổi, bãi ngầm (sau đây gọi chung là hải đảo) thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt Nam.
Biến đổi khí hậu là sự thay đổi lâu dài về nhiệt độ tổng thể của trái đất, của khí hậu tự nhiên theo thời gian, làm thay đổi thành phần hóa học của bầu khí quyển. Nó gây ra những hậu quả, những ảnh hưởng có hại đến hệ sinh thái tự nhiên, ảnh hưởng đến hoạt động, sức khỏe của con người trong đời sống. Theo đó, hiện nay biến đổi khí hậu và nước biển dâng đang là những vấn đề có thể đe dọa đến Trái đất và sự tồn tại của các sinh vật. Vì vậy, cần đưa ra được các định hướng, nhiệm vụ và có giải pháp thiết thực để khai thác, sử dụng tài nguyên một cách hợp lý và ứng phó với các hiện tượng tự nhiên tiêu cực.
Nội dung thứ ba gồm Các chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ để thực hiện mục tiêu của chiến lược.
Theo đó, mục tiêu tổng quát là: Tài nguyên biển và hải đảo được khai thác, sử dụng bền vững, công bằng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; ô nhiễm môi trường biển được kiểm soát, phòng ngừa, giảm thiểu; đa dạng sinh học biển, ven biển và hải đảo, được duy trì và phục hồi; các giá trị di sản văn hóa biển được bảo tồn và phát huy; tác động của thiên tai được hạn chế thấp nhất có thể, biến đổi khí hậu và nước biển dâng được ứng phó hiệu quả.
Xem thêm: Tổng hợp bài viết về Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh