2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
Thuốc bảo vệ thực vật là hóa chất độc hại nên phải thường xuyên có kế hoạch kiểm tra, dự trữ và sử dụng thuốc một cách phù hợp. Vì vậy, pháp luật đã quy định cụ thể việc việc quản lý thuốc bảo vệ thực vật. Bài viết dưới đây, Luật Hoàng Anh sẽ trình bày về những quy định chung đối với quản lý thuốc bảo vệ thực vật.
Thuốc bảo vệ thực vật là chất hoặc hỗn hợp các chất hoặc chế phẩm vi sinh vật có tác dụng phòng ngừa, ngăn chặn, xua đuổi, dẫn dụ, tiêu diệt hoặc kiểm soát sinh vật gây hại thực vật; điều hòa sinh trưởng thực vật hoặc côn trùng; bảo quản thực vật; làm tăng độ an toàn, hiệu quả khi sử dụng thuốc.
Căn cứ theo Điều 48 Luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật 2013 quy định chung về quản lý thuốc bảo vệ thực vật như sau:
Thứ nhất: Thuốc bảo vệ thực vật là loại hàng hóa kinh doanh có điều kiện và phải được quản lý theo danh mục.
Loại hàng hóa kinh doanh có điều kiện phải đáp ứng điều kiện vì lý do an ninh quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng. Bởi lẽ thuốc bảo vệ thực vật là chất hoặc hỗn hợp các chất hoặc chế phẩm vi sinh vật nên sẽ gây ảnh hưởng đối với môi trường, sức khỏe của con người. Do đó, việc quản lý theo danh mục thuốc bảo vệ thực vật, quy định rõ thuốc được phép sử dụng hay không, từ đó có thể dễ dàng quản lý các tổ chức, cá nhân trong việc sử dụng thuốc.
Thứ hai: Hàng năm, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam và Danh mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam.
Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam và Danh mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam được ban hành kèm theo Thông tư 19/2021/TT-BNNPTNT ban hành ngày 28/12/2021.
Thứ ba: Tổ chức, cá nhân được nhập khẩu, sản xuất, buôn bán, sử dụng thuốc có trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam.
Theo đó, tổ chức cá nhân chỉ được nhập khẩu, sản xuất, buôn bán, sử dụng thuốc có trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam và tuân theo các quy định pháp luật trong quá trình nhập khẩu, sản xuất, buôn bán và sử dụng thuốc.
Thứ tư: Tổ chức, cá nhân nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật trong trường hợp phải có giấy phép nhập khẩu quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật thì chỉ được sử dụng đúng mục đích ghi trong giấy phép.
Theo đó, Tổ chức, cá nhân chỉ được sử dụng đúng mục đích ghi trong giấy phép nhập khẩu. Khi nhập khẩu các loại thuốc bảo vệ thực vật sau, tổ chức, cá nhân phải có giấy phép nhập khẩu:
- Thuốc bảo vệ thực vật chưa có trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam để tạm nhập, tái xuất hoặc nhập khẩu để sản xuất tại Việt Nam nhằm mục đích xuất khẩu theo hợp đồng đã ký với nước ngoài;
- Thuốc bảo vệ thực vật để xông hơi khử trùng chứa hoạt chất methyl bromide và các hoạt chất có độ độc cấp tính loại I, II theo Hệ thống hài hòa toàn cầu về phân loại và ghi nhãn hóa chất (GHS);
- Thuốc bảo vệ thực vật chưa có trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam nhập khẩu để khảo nghiệm nhằm mục đích đăng ký thuốc bảo vệ thực vật;
- Thuốc bảo vệ thực vật chưa có trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam nhập khẩu để thử nghiệm, nghiên cứu; sử dụng trong các dự án của nước ngoài tại Việt Nam; thuốc bảo vệ thực vật làm hàng mẫu, hàng phục vụ triển lãm, hội chợ và sử dụng trong một số trường hợp đặc biệt theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Thuốc trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam nhưng nhập khẩu để làm chất chuẩn.
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh