2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Thủy lợi đóng vai trò rất quan trọng trong việc khai thác sử dụng, bảo vệ nguồn tài nguyên nước và môi trường, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai, đáp ứng các yêu cầu về nước để tồn tại và phát triển cuộc sống cũng như các loại hình sản xuất phát triển kinh tế. Trước tầm quan trọng đó, Luật Thủy lợi được Quốc hội khóa 14, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 19-6-2017 và có hiệu lực từ ngày 1-7-2018 có 10 chương, 60 điều quy định về điều tra cơ bản, chiến lược, quy hoạch thủy lợi; đầu tư xây dựng công trình thủy lợi; quản lý, khai thác công trình thủy lợi và vận hành hồ chứa thủy điện phục vụ thủy lợi; dịch vụ thủy lợi; bảo vệ và bảo đảm an toàn công trình thủy lợi; thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng; quyền, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong hoạt động thủy lợi; trách nhiệm quản lý nhà nước về thủy lợi. Trong phạm vi bài viết này, Luật Hoàng Anh sẽ trình bày phân loại sản phẩm, dịch vụ thủy lợi theo quy định của pháp luật.
Thủy lợi là tổng hợp các giải pháp nhằm tích trữ, điều hòa, chuyển, phân phối, cấp, tưới, tiêu và thoát nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sản xuất muối; kết hợp cấp, tiêu, thoát nước cho sinh hoạt và các ngành kinh tế khác; góp phần phòng, chống thiên tai, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo đảm an ninh nguồn nước.
Sản phẩm, dịch vụ thủy lợi là sản phẩm, dịch vụ được tạo ra do khai thác công trình thủy lợi. Theo đó, Công trình thủy lợi là công trình hạ tầng kỹ thuật thủy lợi bao gồm đập, hồ chứa nước, cống, trạm bơm, hệ thống dẫn, chuyển nước, kè, bờ bao thủy lợi và công trình khác phục vụ quản lý, khai thác thủy lợi. Khai thác công trình thủy lợi là việc khai thác, sử dụng tiềm năng và lợi thế của công trình thủy lợi để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường.
Khoản 1 Điều 32 Luật Thủy lợi 2017 quy định hợp đồng cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi như sau:
1. Hợp đồng cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi là hợp đồng dân sự có thời hạn được thể hiện bằng văn bản, bao gồm các nội dung chính sau đây:
a) Chủ thể hợp đồng;
b) Mục đích sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi;
c) Tiêu chuẩn, số lượng và chất lượng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi;
d) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
đ) Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;
e) Giá trị thực hiện hợp đồng, phương thức và thời hạn thanh toán;
g) Điều kiện chấm dứt hợp đồng;
h) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
i) Các phương thức giải quyết tranh chấp.
2. Căn cứ khả năng cung cấp, mục đích, nhu cầu sử dụng, bên cung cấp và bên sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi ký kết, thực hiện hợp đồng theo quy định của pháp luật.
Như vậy, bản chất của hợp đồng cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi là hợp đồng dân sự. Hợp đồng dân sự là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên trong mua bán, thuê, vay, mượn, tặng cho tài sản; làm hoặc không làm một việc, dịch vụ hoặc các thoả thuận khác mà trong đó một hoặc các bên nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng. Theo đó, hai bên bao gồm bên cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi và bên sử dụng sản phẩm dịch vụ xác lập thỏa thuận dựa trên nhu cầu của nhau dưới hình thức văn bản với đầy đủ nội dung nêu trên và gọi tên văn bản đó là hợp đồng cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi.
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh