Thành lập cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học được quy định như thế nào? (Phần 2)

Thứ ba, 31/01/2023, 16:57:41 (GMT+7)

Bài viết này trình bày quy định về Thành lập cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học theo Luật Đa dạng sinh học năm 2018

 

Trong thời gian qua, Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn trong lĩnh vực tăng trưởng nền kinh tế quốc gia, nâng cao đời sống tinh thần và vật chất của người dân. Cũng chính các hoạt động sản xuất của con người là một trong những nguyên nhân chính gây nên mất đa dạng sinh học, trong đó sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản ảnh hưởng rất lớn đối với suy giảm đa dạng sinh học tại Việt Nam. Vì vậy, nước ta đang phải đối mặt với tình trạng suy thoái đa dạng sinh học đang diễn ra ngày càng lớn, tiêu biểu là sự biến mất của các hệ động thực vật quan trọng trong điều hòa khí hậu và các loài quý hiếm. Trước thực tế này, đòi hỏi các cơ quan nhà nước của Việt Nam phải có kế hoạch quản lý phù hợp và kịp thời để bảo tồn và phát triển bền vững các loài sinh vật.

Tiếp nối phần 1, trong phạm vi bài viết này, Luật Hoàng Anh sẽ làm rõ các nội dung tiếp theo về thành lập cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học theo Điều 42 Luật Đa dạng sinh học số 32/VBHN-VPQH ngày 10 tháng 12 năm 2018 (sau đây được gọi là Luật Đa dạng sinh học năm 2018).

Hồ sơ đăng ký thành lập cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học

Nội dung này được quy định chi tiết tại khoản 3 Điều 43 Luật Đa dạng sinh học năm 2018.

Theo đó, hồ sơ đăng ký thành lập cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học gồm có:

a) Đơn đăng ký thành lập;

b) Dự án thành lập;

c) Giấy tờ chứng minh có đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.

Như vậy, tổ chức, cá nhân có nhu cầu thành lập cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học nộp hồ sơ trực tiếp lên Trung tâm Phục vụ hành chính công của tỉnh hoặc trên cổng cung cấp dịch vụ công trực tuyến, qua bưu điện.

Điều kiện để cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học được cấp giấy chứng nhận bao gồm:

a) Diện tích đất, chuồng trại, cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu về nuôi, trồng, nuôi sinh sản loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; cứu hộ loài hoang dã; lưu giữ, bảo quản nguồn gen và mẫu vật di truyền;

b) Cán bộ kỹ thuật có chuyên môn phù hợp;

c) Năng lực tài chính, quản lý cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học.

Trong đó:

Nguồn gen bao gồm các loài sinh vật, các mẫu vật di truyền trong khu bảo tồn, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học, cơ sở nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và trong tự nhiên.

Mẫu vật di truyền là mẫu vật thực vật, động vật, vi sinh vật và nấm mang các đơn vị chức năng di truyền còn khả năng tái sinh.

Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạnh sinh học

Căn cứ vào khoản 4 Điều 42 Luật Đa dạng sinh học năm 2018 quy định như sau:

“4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học.”

Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp Tỉnh do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố bầu ra là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố và cơ quan nhà nước cấp trên.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn. Cụ thể ở đây là bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học trên địa bàn.

Quy định của Chính phủ

“5. Chính phủ quy định cụ thể điều kiện nuôi, trồng loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, cứu hộ loài hoang dã, lưu giữ giống cây trồng, vật nuôi, vi sinh vật và nấm đặc hữu, lưu giữ, bảo quản nguồn gen và mẫu vật di truyền, đăng ký thành lập, cấp, thu hồi giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học.”

Cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học là cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng, cứu hộ, nhân giống loài hoang dã, cây trồng, vật nuôi, vi sinh vật và nấm đặc hữu, có giá trị; lưu giữ, bảo quản nguồn gen và mẫu vật di truyền phục vụ mục đích nghiên cứu khoa học, bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học.

Theo đó, Chính phủ ban hành Nghị định số 06/2019/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2019 về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.

Trong đó, điều kiện nuôi trồng các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục CITIES không vì mục đích thương mại được quy định như sau:

“1. Có dự án, đề tài nghiên cứu khoa học được phê duyệt và có phương án nuôi, trồng theo Mẫu số 04, Mẫu số 05, Mẫu số 06 và Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Cơ sở nuôi, trồng phù hợp với đặc tính sinh trưởng của loài được nuôi, trồng; đảm bảo an toàn cho người và vật nuôi, trồng, vệ sinh môi trường, phòng ngừa dịch bệnh.

3. Đảm bảo nguồn giống hợp pháp: Khai thác hợp pháp; mẫu vật sau xử lý tịch thu theo quy định của pháp luật; nhập khẩu hợp pháp hoặc mẫu vật từ cơ sở nuôi, trồng hợp pháp khác.

4. Trong quá trình nuôi, trồng phải lập sổ theo dõi nuôi, trồng theo Mẫu số 16, Mẫu số 17 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; định kỳ báo cáo và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản, về lâm nghiệp cấp tỉnh.”

Xem thêm: Tổng hợp bài viết về Luật Đa dạng sinh học năm 2018

Luật Hoàng Anh

 

 

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư  vn  min  phí  ngay Chat  vi  lut  sư