2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Khoản 1 Điều 2 Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản số 15/2008/QH12 ngày 3 tháng 6 năm 2008 (sau đây gọi là Luật Trưng mua, trưng dụng 2008) quy định khái niệm về trưng mua tài sản như sau:
“Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Trưng mua tài sản là việc Nhà nước mua tài sản của tổ chức (không bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân), cá nhân, hộ gia đình thông qua quyết định hành chính trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh và vì lợi ích quốc gia.”
Người có tài sản trưng mua là tổ chức, cá nhân, hộ gia đình trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài có quyền sở hữu tài sản thuộc đối tượng trưng mua.
Quyết định trưng mua tài sản phải được giao ngay cho người có tài sản trưng mua; trường hợp người có tài sản trưng mua vắng mặt thì quyết định trưng mua tài sản phải được giao cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi có tài sản trưng mua.
Pháp luật có quy định cụ thể về việc bàn giao, tiếp nhận tài sản trưng mua. Cụ thể theo Điều 16 Luật trưng mua, trưng dụng tài sản 2008 quy định việc bàn giao, tiếp nhận tài sản trưng mua như sau:
- Việc bàn giao, tiếp nhận tài sản trưng mua được thực hiện theo đúng đối tượng, thời gian và địa điểm quy định tại quyết định trưng mua tài sản. Đối với tài sản mà pháp luật quy định phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu thì phải có hồ sơ, giấy tờ liên quan đến quyền sở hữu tài sản kèm theo; trường hợp vì lý do khách quan chưa cung cấp được hồ sơ, giấy tờ liên quan đến quyền sở hữu tài sản đó thì thực hiện bàn giao tài sản theo hiện trạng.
- Thành phần tham gia bàn giao, tiếp nhận tài sản trưng mua gồm có:
+ Người có tài sản trưng mua hoặc người đại diện hợp pháp;
+ Đại diện tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản trưng mua.
- Việc bàn giao, tiếp nhận tài sản trưng mua phải được lập thành biên bản. Nội dung chủ yếu của biên bản gồm có:
+ Tên, địa chỉ của người có tài sản trưng mua hoặc người đại diện hợp pháp;
+ Tên, địa chỉ của tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản trưng mua;
+ Tên, chủng loại, số lượng, hiện trạng của tài sản trưng mua tại thời điểm bàn giao, tiếp nhận;
+ Thời gian và địa điểm bàn giao, tiếp nhận tài sản trưng mua;
+ Danh mục hồ sơ, giấy tờ kèm theo (nếu có).
- Trường hợp người có tài sản trưng mua hoặc người đại diện hợp pháp không có mặt tại địa điểm bàn giao, tiếp nhận tài sản trưng mua theo thời hạn đã quy định thì trong biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản phải ghi rõ sự vắng mặt của họ và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tài sản trưng mua.
Xem thêm: Tổng hợp các bài viết về Luật Trưng mua, trưng dụng.
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh