2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Thống kê là một trong những công cụ quản lý vĩ mô quan trọng, có nhiệm vụ cung cấp trung thực, khách quan, chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin thống kê phục vụ cơ quan nhà nước trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và đáp ứng nhu cầu thông tin của các tổ chức, cá nhân. Bài viết dưới đây, Luật Hoàng Anh sẽ trình bày về chế độ báo cáo thống kê theo quy định của pháp luật.
Báo cáo thống kê là mẫu biểu và hướng dẫn ghi chép mẫu biểu để thu thập dữ liệu, thông tin thống kê về đối tượng nghiên cứu cụ thể theo phương pháp khoa học, thống nhất được quy định trong chế độ báo cáo thống kê trong một thời kỳ nhất định.
Chế độ báo cáo thống kê là những quy định và hướng dẫn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành về việc thực hiện một tập hợp những báo cáo thống kê có liên quan với nhau để tổng hợp các chỉ tiêu thống kê thuộc một hệ thống chỉ tiêu thống kê và tổng hợp thông tin thống kê khác phục vụ quản lý nhà nước.
Khoản 1 Điều 40 Luật Thống kê 2015 quy định chế độ báo cáo thống kê gồm:
Thứ nhất: Chế độ báo cáo thống kê cấp quốc gia;
- Chế độ báo cáo thống kê cấp quốc gia được thực hiện để thu thập thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia.
- Cơ quan, tổ chức thực hiện chế độ báo cáo thống kê cấp quốc gia gồm:
+ Bộ, ngành; cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;
+ Cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
- Nội dung chế độ báo cáo thống kê cấp quốc gia được quy định cụ thể tại Nghị định 60/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 04 năm 2018 quy định chi tiết nội dung chế độ báo cáo thống kê cấp quốc gia.
Thứ hai: Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
- Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành được thực hiện để thu thập thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành, hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện và tổng hợp các thông tin thống kê khác phục vụ yêu cầu quản lý ngành, lĩnh vực.
- Cơ quan, tổ chức thực hiện chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành gồm:
+ Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; cơ quan chuyên môn thuộc bộ, cơ quan ngang bộ đặt tại địa phương;
+ Cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
- Thẩm quyền ban hành chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành được quy định như sau:
+ Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành;
+ Cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm xây dựng, trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quản lý nhà nước ngành, lĩnh vực ban hành chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành áp dụng đối với lĩnh vực được phân công phụ trách.
Khoản 2 Điều 40 Luật Thống kê 2015 quy định nội dung chế độ báo cáo thống kê như sau:
- Nội dung chế độ báo cáo thống kê gồm mục đích, phạm vi thống kê, đối tượng áp dụng, đơn vị báo cáo, đơn vị nhận báo cáo, ký hiệu biểu, kỳ báo cáo, thời hạn nhận báo cáo, phương thức gửi báo cáo và các biểu mẫu kèm theo giải thích biểu mẫu báo cáo thống kê cụ thể.
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh