2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
- Luật tố cáo 2018
- Nghị định số 31/2019/NĐ-CP ngày 10-04-2019 của Chỉnh phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức thi hành Luật Tố cáo.
Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định của Luật này báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, bao gồm:
Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ
Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ là tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của các đối tượng sau đây:
+ Cán bộ, công chức, viên chức; người khác được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ;
+ Người không còn là cán bộ, công chức, viên chức nhưng đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian là cán bộ, công chức, viên chức; người không còn được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhưng đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ;
+ Cơ quan, tổ chức.
Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực.
Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực là tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào về việc chấp hành quy định của pháp luật, trừ hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
Người tố cáo là cá nhân thực hiện việc tố cáo.
Người bị tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi bị tố cáo.
Người giải quyết tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo.
Giải quyết tố cáo là việc thụ lý, xác minh, kết luận nội dung tố cáo và xử lý kết luận nội dung tố cáo của người giải quyết tố cáo.
Căn cứ theo Điều 34 Luật tố cáo 2018 quy định tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết tố cáo như sau:
Tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo hiểu là việc tạm dừng giải quyết tố cáo trong khoảng thời gian nhất định khi có các điều kiện phát sinh, và sẽ chấm dứt việc tạm dừng khi các điều kiện đó không còn.
Người giải quyết tố cáo ra quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo khi có một trong các căn cứ sau đây:
Thứ nhất: Cần đợi kết quả giải quyết của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác hoặc đợi kết quả giải quyết vụ việc khác có liên quan;
Trường hợp này có thể hiểu là trong quá trình giải quyết tố cáo, để củng cố thêm thông tin nhằm phục vụ cho hoạt động xác minh tố cáo được hiệu quả, chính xác thì cần đợi kết quả giải quyết của của cơ quan, tổ chức, cá nhân ví dụ như kết luận có tính chuyên môn trong sự kiện cụ thể. Từ đó làm căn cứ để giải quyết tố cáo.
Thứ hai: Cần đợi kết quả giám định bổ sung, giám định lại.
Khi các thông tin tố cáo chưa thể đảm bảo tính chính xác, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể ra quyết định đình chỉ để đợi kết quả giám định bổ sung, giám định lại.
Khi căn cứ tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo không còn thì người giải quyết tố cáo ra ngay quyết định tiếp tục giải quyết tố cáo; thời gian tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo không tính vào thời hạn giải quyết tố cáo.
Đình chỉ việc giải quyết tố cáo hiểu là việc chấm dứt giải quyết tố cáo, được dùng như một mệnh lệnh, phải phục tùng và buộc phải thực hiện trên cơ sở quyền lực khi có các căn cứ theo quy định của pháp luật.
Người giải quyết tố cáo ra quyết định đình chỉ việc giải quyết tố cáo khi có một trong các căn cứ sau đây:
Thứ nhất: Người tố cáo rút toàn bộ nội dung tố cáo, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật tố cáo 2018;
Theo đó, Người tố cáo rút toàn bộ nội dung tố cáo thì người giải quyết tố cáo ra quyết định đình chỉ việc giải quyết tố cáo, trừ trường hợp xét thấy hành vi bị tố cáo có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có căn cứ xác định việc rút tố cáo do bị đe dọa, mua chuộc hoặc người tố cáo lợi dụng việc tố cáo để vu khống, xúc phạm, gây thiệt hại cho người bị tố cáo thì vụ việc tố cáo vẫn phải được giải quyết.
Thứ hai: Người bị tố cáo là cá nhân chết và nội dung tố cáo chỉ liên quan đến trách nhiệm của người bị tố cáo;
Nếu nội dung tố cáo chỉ liên quan đến trách nhiệm của người bị tố cáo thì khi người bị tố cáo là cá nhân chết thì người giải quyết ra quyết định đình chỉ giải quyết tố cáo. Bởi lẽ cá nhân chết sẽ không thực hiện trách nhiệm, chịu chế tài. Mặt khác, trách nhiệm chỉ thuộc mình cá nhân chết nên đương nhiên phải ra quyết định đình chỉ giải quyết tố cáo.
Thứ ba: Vụ việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.
- Quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết tố cáo phải nêu rõ lý do, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và gửi đến người tố cáo, người bị tố cáo trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định.
Với thời hạn quy định là 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định. Đảm bảo các quyết định được thông báo sớm nhất. Các chủ thể liên quan có thể xác định được quyền lợi và nghĩa vụ liên quan của họ.
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh