2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Quy định về thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân có thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn góp, mua cổ phần, chứng khoán được pháp luật quy định như thế nào? Tính thuế TNCN từ chuyển nhượng cổ phần. Hãy GỌI NGAY tới số điện thoại 0908308123 để được tư vấn miễn phí và được cung cấp dịch vụ luật sư doanh nghiệp chuyên về thuế - kế toán UY TÍN - CHẤT LƯỢNG.
Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế trực thu, đánh trực tiếp thu nhập của các cá nhân có mức thu nhập chịu thuế sau khi đã trừ các khoản thu nhập miễn thuế và các khoản được giảm trừ gia cảnh.
Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam. Cá nhân cư trú là người:
- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện nêu trên.
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 25/2018/TT-BTC quy định khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng vốn như sau:
" Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế
...
4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức khác.
b. Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 của Luật chứng khoán. Thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu của các cá nhân trong công ty cổ Phần theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 của Luật chứng khoán và Điều 120 của Luật doanh nghiệp.”
Như vậy, theo quy định của pháp luật, thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp, chuyển nhượng cổ phần thuộc khoản thu nhập chịu thuế. Theo đó, thuế tncn từ chuyển nhượng cổ phần được đánh trực tiếp vào khoản thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng cổ phần sau khi trừ đi các khoản chi phí hợp lý từ hoạt động chuyển nhượng cổ phần.
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp là thu nhập tính thuế và thuế suất. Tính thuế theo công thức sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế × Thuế suất
Thứ nhất: Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế: thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng phần vốn góp được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ giá mua của phần vốn chuyển nhượng và các chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn.
Thu nhập tính thuế = Giá chuyển nhượng - (Giá mua +chi phí hợp lý liên quan)
Trong đó:
Thứ hai: Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 20%.
Căn cứ tính thuế đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán là thu nhập tính thuế và thuế suất.
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần x Thuế suất
Thứ nhất: Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định là giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.
Giá chuyển nhượng chứng khoán được xác định như sau:
Thứ hai: Thuế suất
Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng vốn góp có hiệu lực. Riêng đối với trường hợp góp vốn bằng phần vốn góp thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.
1. Tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú được xác định bằng tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam nhân (×) với thuế suất 0,1%, không phân biệt việc chuyển nhượng được thực hiện tại Việt Nam hay tại nước ngoài.
Tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam là giá chuyển nhượng vốn không trừ bất kỳ khoản chi phí nào kể cả giá vốn. Giá chuyển nhượng đối với từng trường hợp cụ thể được xác định như sau:
- Trường hợp chuyển nhượng phần vốn góp thì giá chuyển nhượng được xác định như đối với cá nhân cư trú.
- Trường hợp chuyển nhượng chứng khoán thì giá chuyển nhượng được xác định như đối với cá nhân cư trú.
2. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
- Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng vốn góp có hiệu lực.
- Đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán của cá nhân không cư trú được xác định như đối với cá nhân cư trú.
Nếu như có thắc mắc hoặc có vấn đề nào chưa rõ, đừng ngần ngại liên hệ với Công ty Luật Hoàng Anh qua số hotline: 0908 308 123 để trao đổi và làm rõ thêm cách tính thuế TNCN từ chuyển nhượng cổ phần.
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh