2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài đã và đang là một phương pháp giải quyết tranh chấp được nhiều chủ thể lựa chọn vì các đặc tính ưu việt của nó, đặc biệt trong lĩnh vực thương mại. Vậy nhà nước thực hiện việc quản lý như thế nào đối với hoạt động của các trung tâm trọng tài thương mại? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết sau đây.
Tranh chấp thương mại là những mâu thuẫn, bất đồng về quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong quá trình thực hiện các hoạt động thương mại.
Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.
Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp thông qua hoạt động của Trọng tài viên với tư cách là bên thứ ba độc lập nhằm chấm dứt các xung đột bằng việc đưa ra phán quyết trọng tài buộc các bên tôn trọng và thực hiện.
Trọng tài viên là người được các bên lựa chọn hoặc được Trung tâm trọng tài hoặc Tòa án chỉ định để giải quyết tranh chấp theo quy định của Luật Trọng tài thương mại 2010.
Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại có các đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, trọng tài chỉ giải quyết tranh chấp thương mại khi có yêu cầu của các bên tranh chấp và tranh chấp đó phải thuộc thẩm quyền giải quyết của trọng tài.
Thứ hai, chủ thể giải quyết tranh chấp thương mại là các Trọng tài viên thực hiện thông qua Hội đồng trọng tài gồm một Trọng tài viên độc lập hoặc hội đồng trọng tài gồm nhiều trọng tài viên. Trọng tài viên là người được các bên lựa chọn hoặc được Trung tâm tọng tại hoặc tòa án chỉ định để giải quyết tranh chấp theo quy định của Luật trọng tài thương mại 2010.
Thứ ba, giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài thương mại đảm bảo sự kết hợp hai yếu tố: thỏa thuận và phán quyết.
Thứ tư, trọng tài là một cơ chế giải quyết tranh chấp đảm bảo tính bí mật. Theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật trọng tài thương mại thì việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài được tiến hành không công khai, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định các nội dung quản lý nhà nước về trọng tài bao gồm:
Thứ nhất, Nhà nước thông qua việc Ban hành và hướng dẫn thi hành các văn bản quy phạm pháp luật về Trọng tài thể hiện sự quản lí của mình đối với trọng tài, đồng thời tạo ra hàng lang pháp lý cho trọng tài họa động.
Thứ hai, Cơ quan nhà nước thông qua việc Cấp, thu hồi Giấy phép thành lập và Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài; Chi nhánh, Văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam thể hiện sự quản lý trực tiếp đối với hoạt động của tổ chức trọng tài.
Thứ ba, công bố danh sách Trọng tài viên của các tổ chức trọng tài hoạt động tại Việt Nam.
Thứ tư, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về Trọng tài; hợp tác quốc tế trong lĩnh vực trọng tài; hướng dẫn việc đào tạo, bồi dưỡng Trọng tài viên
Thứ năm, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật về Trọng tài. Thông qua việc kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giúp hoạt động trọng tài diễn ra một cách nghiêm chỉnh, đúng theo các quy định của pháp luật, đảm bảo quyền và lợi ích của các bên tranh chấp.
Thứ sáu, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến các hoạt động trên.
Nhà nước nói chung và các cơ quan Nhà nước nói riêng có thẩm quyền quản lý hoạt động của cá nhân, tổ chức trong xã hội, trong đó có trọng tài. Căn cứ theo quy định tại khoản 2,3,4 Điều 15 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định về thẩm quyền quản lý nhà nước về trọng tài như sau:
- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về Trọng tài.
- Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về Trọng tài được quy định cụ thể tại Điều 2 Nghị định 63/2011/NĐ-CP của Chính Phủ cụ thể như sau:
"ĐIều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ tư pháp
Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về trọng tài, có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành văn bản quy phạm pháp luật về tổ chức, hoạt động trọng tài; hướng dẫn thi hành các văn bản quy phạm pháp luật về trọng tài.
2. Cấp, thu hồi Giấy phép thành lập của Trung tâm trọng tài; cấp, thu hồi Giấy phép thành lập của Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam; chấp thuận việc thay đổi nội dung Giấy phép thành lập Trung tâm trọng tài theo quy định tại Nghị định này.
3. Phê chuẩn Điều lệ của Trung tâm trọng tài.
4. Công bố danh sách Trọng tài viên của các Tổ chức trọng tài hoạt động tại Việt Nam; công bố thông tin về việc thành lập, hoạt động, chấm dứt hoạt động của tổ chức trọng tài.
5. Hướng dẫn, tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trọng tài.
6. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực trọng tài.
7. Hướng dẫn việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ trọng tài.
8. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật về trọng tài.
9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về trọng tài theo quy định của pháp luật.
10. Ban hành và hướng dẫn sử dụng thống nhất mẫu văn bản, giấy tờ liên quan đến tổ chức trọng tài.
- Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giúp Bộ tư pháp thực hiện một số nhiệm vụ theo quy định tại Điều 4 Nghị định 63/2011/NĐ-CP của Chính phủ như sau:
"Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở tư pháp
Sở Tư pháp có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Đăng ký hoạt động, đăng ký thay đổi nội dung Giấy phép thành lập, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài, Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam; đăng ký hoạt động, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh của Trung tâm trọng tài.
2. Cập nhật thông tin về Trung tâm trọng tài, Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Trung tâm trọng tài; Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam.
3. Cung cấp thông tin về việc đăng ký hoạt động, việc lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Trung tâm trọng tài; Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam cho cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
4. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trọng tài.
5. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật về tổ chức trọng tài, trọng tài viên theo thẩm quyền.
6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động trọng tài theo quy định của pháp luật về trọng tài.
7. Báo cáo về tổ chức, hoạt động của Trung tâm trọng tài; Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Trung tâm trọng tài; Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam theo định kỳ hàng năm và trong trường hợp đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
8. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.”
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh