Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hàng hóa có khuyết tật gây ra được quy định như thế nào?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:56:53 (GMT+7)

Điều 23 Luật BVNTD 2010, trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hàng hóa có khuyết tật gây ra

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Thị trường giao dịch hàng hóa luôn sôi động, nhộn nhịp, ít có khi mất “nhiệt” bởi sự đa dạng trong các thể loại cũng như hình thức thể hiện. Nhưng mọi khâu từ sản xuất đến tiêu dùng chắc chắn sẽ không tránh khỏi những sản phẩm lỗi, điểm khuyết tật của hàng hóa.

Hàng hóa có khuyết tật là gì?

Căn cứ theo Khoản 3 Điều 3 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thì hàng hóa có khuyết tật được hiểu là hàng hóa không bảo đảm an toàn cho người tiêu dùng, có khả năng gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe, tài sản của người tiêu dùng, kể cả trường hợp hàng hóa đó được sản xuất theo đúng tiêu chuẩn hoặc quy chuẩn kỹ thuật hiện hành nhưng chưa phát hiện được khuyết tật tại thời điểm hàng hóa được cung cấp cho người tiêu dùng, bao gồm:

- Hàng hóa sản xuất hàng loạt có khuyết tật phát sinh từ thiết kế kỹ thuật

- Hàng hóa đơn lẻ có khuyết tật phát sinh từ quá trình sản xuất, chế biến, vận chuyển, lưu giữ

- Hàng hóa tiềm ẩn nguy cơ gây mất an toàn trong quá trình sử dụng nhưng không có hướng dẫn, cảnh báo đầy đủ cho người tiêu dùng.

Vậy khi có thiệt hại do hàng hóa có khuyết tật gây ra thì trách nhiệm bồi thường thiệt hại thuộc về tổ chức, cá nhân nào?

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hàng hóa có khuyết tật gây ra

Căn cứ vào Điều 23 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2010 về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hàng hóa có khuyết tật gây ra quy định như sau:

Điều 23. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hàng hóa có khuyết tật gây ra

1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa có trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp hàng hóa có khuyết tật do mình cung cấp gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người tiêu dùng, kể cả khi tổ chức, cá nhân đó không biết hoặc không có lỗi trong việc phát sinh khuyết tật, trừ trường hợp quy định tại Điều 24 của Luật này.

2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:

a) Tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa;

b) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa;

c) Tổ chức, cá nhân gắn tên thương mại lên hàng hóa hoặc sử dụng nhãn hiệu, chỉ dẫn thương mại cho phép nhận biết đó là tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa;

d) Tổ chức, cá nhân trực tiếp cung cấp hàng hóa có khuyết tật cho người tiêu dùng trong trường hợp không xác định được tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bồi thường thiệt hại quy định tại các điểm a, b và c khoản này.

3. Việc bồi thường thiệt hại được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.”

Như vậy các tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa quy định tại Khoản 2 Điều 23 Luật này sẽ có trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp hàng hóa có khuyết tật do mình cung cấp gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người tiêu dùng kể cả khi họ không biết hay không có lỗi trong việc phát sinh khuyết tật.

Ví dụ trong trường hợp anh Nguyễn Thanh M mua lại một chiếc xe máy nhãn hiệu X đời cũ của công ty Y từ cửa hàng của anh Trần Văn Th, sau một thời gian sử dụng thì hệ thống phanh xảy ra vấn để, anh M không thể điều khiển được phanh xe và gây ra tai nạn. Anh M sau đó đã có khiếu nại với bên cửa hàng anh Th, anh Th có đưa xe đi kiểm tra và phát hiện lỗi này do ống dẫn nguyên liệu làm hệ thống phanh bị khô dầu, hiện tượng này thường gặp ở những xe đã qua thời gian sử dụng, nếu tay lái không vững có thể khiến người điều khiển bị ngã do bánh xe bị trượt dài. Vì là xe máy đời cũ của công ty Y, và phía công ty cũng khuyến cáo người tiêu dùng không nên sử dụng các dòng xe cũ này bởi các bộ phận xe khi dùng lâu không được bảo hành kỹ lưỡng sẽ dễ xảy ra hư hỏng, công ty Y cũng không còn sản xuất dòng xe X này trên thị trường nữa nên lúc này trách nhiệm bồi thường thiệt hại sẽ thuộc về anh Th, người cung cấp hàng hóa cho anh M.

Theo pháp luật dân sự, trách nhiệm bồi thường thiệt hại được áp dụng khi thỏa mãn 4 căn cứ áp dụng sau:

+Có hành vi vi phạm

+Có thiệt hại thực tế xảy ra

+Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại thực tế xảy ra

+Có lỗi

Và căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định tại Điều 584 đó là:

Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.”

Dựa trên cơ sở “luật khác có liên quan quy định khác”, pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng áp dụng và quy định bổ sung một số trường hợp:

Thứ nhất, về nguyên tắc, trách nhiệm chứng minh lỗi thuộc về “bên yêu cầu”, do vậy đối chiếu vào trường hợp này là người tiêu dùng phải chịu thiệt hại nên có yêu cầu bồi thường.

Tuy nhiên, đặc thù của trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm quyền lợi người tiêu dùng là “loại trừ” người tiêu dùng khỏi trách nhiệm chứng minh lỗi. Đặc biệt, vấn đề chứng minh lỗi của nhà sản xuất, nhà cung ứng hàng hóa, dịch vụ đối với người tiêu dùng gần như là không thể xảy ra. Vì người tiêu dùng làm sao có thể nắm bắt rõ mọi khâu sản xuất hay các nguyên liệu dùng để tạo ra sản phẩm bằng các nhà sản xuất được.

Nhằm tôn trọng và bảo vệ quyền con người, Điểm a Khoản 1 Điều 91 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 có quy định hoàn toàn mới về những trường hợp đương sự không phải thực hiện nghĩa vụ chứng minh.

Cụ thể: Người tiêu dùng không có nghĩa vụ chứng minh lỗi của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa dịch vụ. Trong trường hợp này, nghĩa vụ chứng minh được đảo ngược cho bên bị kiện - bên bị kiện phải chứng minh mình không có lỗi gây ra thiệt hại.

Thứ hai, căn cứ thiệt hại thực tế xảy ra. Trong thực tiễn áp dụng, không phải lúc nào thiệt hại cũng phát sinh ngay sau khi sử dụng hàng hóa, dịch vụ.

Ví dụ trường hợp glutamate trong mì chính sau khi vào cơ thể sẽ xúc tác với coenzym có trong mô não để trở thành acid aminobutyric. Đây là một chất gây ức chế thần kinh và nếu chất này có trong cơ thể nhiều có thể ảnh hưởng tới hệ thần kinh trung ương, gây rối loạn hoạt động của não, mất trí nhớ, làm tiêu hao B6 và gây ra các phản ứng như co giật. Hay trong sữa có chất melamine sử dụng trong thời gian dài có thể làm hỏng thận và gây ung thư ruột. Đó là những sản phẩm, hàng hóa có khuyết tật. Những hậu quả, thiệt hại này khoa học hoàn toàn có thể chứng minh được là sẽ xảy ra, sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng dù ít hay nhiều.

Tuy nhiên, hậu quả mà hàng hóa có khuyết tật đó gây nên không phát sinh ngay tại thời điểm người tiêu dùng sử dụng sản phẩm mà phải qua một thời gian dài, có khi đến vài năm hay vài chục năm sau thiệt hại mới phát hiện ra được. Câu hỏi được đặt ra rằng người tiêu dùng có phải chờ đến lúc có thiệt hại thực tế xảy ra mới có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại? Và đến lúc người tiêu dùng bồi thường thiệt hại, tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa có còn tồn tại trên thị trường nữa hay không? Vì vậy, pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng cần tiếp tục sửa đổi, bổ sung một ngoại lệ trong việc áp dụng trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hàng hóa có khuyết tật gây ra cho người tiêu dùng. Đó là áp dụng ngay cả khi thiệt hại chưa xảy ra trên thực tế, chỉ cần có căn cứ chứng minh chắc chắn thiệt hại đó sẽ xảy ra.

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư