2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Ủy thác mua bán hàng hóa là một trong các hoạt động trung gian thương mại của thương nhân. Hiện nay ủy thác mua bán hàng hóa không chỉ phát triển trong phạm vi trong nước mà còn phát triển rộng ở phạm vi khu vực và trên thế giới. Biểu hiện là có các hoạt động ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa diễn ra ngày càng nhiều và sôi nổi hơn.
Uỷ thác mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận uỷ thác thực hiện việc mua bán hàng hoá với danh nghĩa của mình theo những điều kiện đã thoả thuận với bên uỷ thác và được nhận thù lao uỷ thác (theo Điều 155 Luật Thương mại 2005).
Bên nhận uỷ thác mua bán hàng hoá là thương nhân kinh doanh mặt hàng phù hợp với hàng hoá được uỷ thác và thực hiện mua bán hàng hoá theo những điều kiện đã thoả thuận với bên uỷ thác.
Bên uỷ thác mua bán hàng hoá là thương nhân hoặc không phải là thương nhân giao cho bên nhận uỷ thác thực hiện mua bán hàng hoá theo yêu cầu của mình và phải trả thù lao uỷ thác.
Hợp đồng uỷ thác mua bán hàng hoá phải được xác lập trên cơ sở thỏa thuận của các bên được gọi là hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa và phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương như điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu hoặc các hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
Ủy thác xuất nhập khẩu là việc thuê (outsourcing) một đơn vị kinh doanh dịch vụ xuất nhập khẩu. Để tổ chức và thực hiện các hoạt động xuất khẩu/ nhập khẩu hàng hóa cho bên bán/ bên mua.
Nhập khẩu ủy thác là hình thức nhờ một công ty thứ 3 (công ty chuyên về ủy thác xuất nhập khẩu). Đại diện cho một công ty thực hiện nhiệm vụ nhập khẩu sản phẩm (hàng hóa) nào đó về cho công ty mình (công ty ủy thác).
Xuất khẩu ủy thác là hình thức nhờ một công ty thứ 3 (công ty chuyên về ủy thác xuất nhập khẩu). Đại diện cho một công ty thực hiện nhiệm vụ xuất khẩu sản phẩm (hàng hóa) cho công ty mình ra nước ngoài (đối tác mua bán).
Tại Điều 50 Luật Quản lý ngoại thương 2017 quy định việc quản lý hoạt động ủy thác và nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa như sau:
“Điều 50. Quản lý hoạt động ủy thác và nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa
1. Thương nhân được ủy thác xuất khẩu, ủy thác nhập khẩu hàng hóa không thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu hoặc không phải là hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.
2. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, theo điều kiện, bên ủy thác hoặc bên nhận ủy thác phải có giấy phép, đáp ứng điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu trước khi ký hợp đồng ủy thác hoặc nhận ủy thác, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Trường hợp bên ủy thác không phải là thương nhân, trên cơ sở hợp đồng được ký kết theo quy định của pháp luật, bên ủy thác được ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, trừ hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu hoặc hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.”
Như vậy, thương nhân được ủy thác xuất khẩu, ủy thác nhập khẩu hàng hóa, hoặc bên ủy thác không phải là thương nhân thì bên ủy thác cũng được ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa không thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu hoặc không phải là hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.
Xem thêm: Tổng hợp các bài viết về Luật Quản lý ngoại thương 2017
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh