Vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thì bị xử lý như thế nào?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:56:51 (GMT+7)

Điều 11 Luật Bảo vệ người tiêu dùng năm 2010 xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi NTD

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Căn cứ theo quy định tại Điều 11 Luật Bảo vệ người tiêu dùng năm 2010 thì tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng sẽ bị xử lý như sau:

Điều 11. Xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng

1. Cá nhân vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

3. Cá nhân lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

4. Chính phủ quy định chi tiết việc xử phạt vi phạm hành chính trong bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.”

Khoản 4 Điều 11 của Luật này được hướng dẫn bởi Mục 9 từ Điều 46 đến Điều 61 Chương II Nghị định số 98/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo về quyền lợi người tiêu dùng. Theo đó, các hành vi vi phạm về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng bị xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:

- Hành vi vi phạm về bảo vệ thông tin của người tiêu dùng

- Hành vi vi phạm về cung cấp thông tin về hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng

- Hành vi vi phạm về hợp đồng giao kết với người tiêu dùng

- Hành vi vi phạm về đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung

- Hành vi vi phạm về hình thức hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung

- Hành vi vi phạm về thực hiện hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung

- Hành vi vi phạm về giao kết hợp đồng, điều kiện giao dịch chung với người tiêu dùng

- Hành vi vi phạm về hợp đồng giao kết từ xa

- Hành vi vi phạm về cung cấp dịch vụ liên tục

- Hành vi vi phạm về hợp đồng bán hàng tận cửa

- Hành vi vi phạm về trách nhiệm bảo hành hàng hóa

- Hành vi vi phạm về trách nhiệm thu hồi hàng hóa có khuyết tật

- Hành vi vi phạm về cung cấp bằng chứng giao dịch

- Hành vi vi phạm về quấy rối người tiêu dùng

- Hành vi vi phạm khác trong quan hệ với khách hàng, người tiêu dùng

Cá nhân vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng

Cá nhân vi phạm có thể là cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên có đăng ký kinh doanh theo pháp luật thương mại hoặc cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên nhưng không có đăng ký kinh doanh ví dụ như người bán hàng ngoài chợ. Tùy theo tính chất, mức độ nặng hay nhẹ mà cá nhân vi phạm pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng sẽ bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Ví dụ trong trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm về quấy rối người tiêu dùng thì sẽ bị xử phạt hành chính theo Điều 59 của Nghị định số 98/2020/NĐ-CP như sau:

Điều 59. Hành vi vi phạm về quấy rối người tiêu dùng

Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với thương nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có một trong các hành vi vi phạm sau đây:

1. Quấy rối người tiêu dùng thông qua tiếp thị hàng hóa, dịch vụ trái với ý muốn của người tiêu dùng từ 02 lần trở lên.

2. Có hành vi gây cản trở, ảnh hưởng đến công việc, sinh hoạt bình thường của người tiêu dùng.”

Tổ chức vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng

Tổ chức bị xử phạt hành chính bao gồm:

- Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp; hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập theo Luật Hợp tác xã; các tổ chức kinh tế khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật và các đơn vị trực thuộc của các tổ chức kinh tế nói trên;

- Văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam; văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam;

- Tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật.

Như vậy, cũng giống như cá nhân, thì tổ chức vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tùy vào tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của luật.

Vậy, câu hỏi được đặt ra, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, gây nguy hiểm cho xã hội thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không và nếu bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì hình thức xử lý và chế tài áp dụng sẽ như thế nào vì suy cho cùng thì pháp luật không thể “bỏ tù” cả một tổ chức được. Nếu tổ chức là một pháp nhân thì một số hình phạt mà Bộ luât Hình sự dành cho pháp nhân đó là: phạt tiền (xử phạt hành chính); đình chỉ hoạt động có thời hạn; đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực; cấm huy động vốn…

(Tham khảo thêm các tội liên quan đến pháp nhân tại Bộ luật Hình sự năm 2015: Chương 11 từ điều 74 đến Điều 89)

Cá nhân lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng

Lợi dụng được hiểu là dựa nào điều kiện thuận lợi nào đó để làm một việc, hoặc để mưu lợi một việc không chính đáng. Chức vụ được hiểu là một vị trí, một vai trò trong một tổ chức, trong tập thể. Từ đó có thể hiểu lợi dụng chức vụ quyền hạn gây ảnh hưởng tới người khác hoặc quyền lợi của họ là việc một người dựa vào vị trí của mình trong công việc để thực hiện hành vi gây ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới người khác với mục đích đạt được lợi ích không chính đáng.

Ví dụ như trong trường hợp thanh tra viên thuộc đoàn kiểm tra liên ngành về an toàn thực phẩm không thực hiện đúng công việc theo quy định của pháp luật, lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình khi thanh tra kiểm tra đã nhận tiền từ tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ để bỏ qua những lỗi vi phạm về vệ sinh an toàn thực phẩm của tổ chức, cá nhân đó. Lúc này, tùy vào số tiền mà thanh tra viên đã nhận mà có thể bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 354 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 về tội nhận hối lộ:

Điều 354. Tội nhận hối lộ

1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

b) Lợi ích phi vật chất.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng358 đến dưới 3.000.000.000 đồng;

đ) Phạm tội 02 lần trở lên;

e) Biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước;

g) Đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt.

…”

Hành vi nhận hối lộ trên được thực hiện trực tiếp hoặc qua trung gian đã nhận hoặc sẽ nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác nhau. Trong trường hợp sẽ nhận là trường hợp người có chức vụ chưa nhận tiền của hối lộ nhưng có căn cứ cho rằng đã có sự thỏa thuận về việc nhận hối lộ sau khi thực hiện xong một việc theo yêu cầu của người đưa hối lộ. Trường hợp được coi là đã nhận tiền của hối lộ là trường hợp người có chức vụ đã nhận tiền của mặc dù người có chức vụ chỉ mới nhận một phần tiền của ấy.

Hành vi của thanh tra viên trong trường hợp trên khi bỏ qua lỗi của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa đã làm ảnh hưởng đến sự an toàn tính mạng, sức khỏe của người tiêu dùng khi bản thân người tiêu dùng không thể lường trước được hết những hậu quả từ hàng hóa hay dịch vụ mà họ sử dụng.

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư