2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
Biện pháp chống trợ cấp đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam (sau đây gọi là biện pháp chống trợ cấp) là biện pháp được áp dụng trong trường hợp hàng hóa được trợ cấp khi nhập khẩu vào Việt Nam gây ra thiệt hại đáng kể hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể của ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước. Áp dụng biện pháp chống trợ cấp gồm có áp dụng thuế chống trợ cấp tạm thời; áp dụng biện pháp cam kết; áp dụng thuế chống trợ cấp chính thức; áp dụng thuế chống trợ cấp có hiệu lực trở về trước. Trước tiên hãy cùng tìm hiểu về việc áp dụng thuế chống trợ cấp tạm thời.
Việc áp dụng biện pháp chống trợ cấp tạm thời được quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 89 Luật Quản lý ngoại thương 2017 và Điều 37 Nghị định 10/2018/NĐ-CP ngày 15/1/2018.
Theo WTO, Thuế chống trợ cấp (còn gọi là thuế đối kháng) là khoản thuế bổ sung (ngoài thuế nhập khẩu thông thường) đánh vào sản phẩm nước ngoài được trợ cấp vào nước nhập khẩu.
Ở Việt Nam, Thuế chống trợ cấp là thuế nhập khẩu bổ sung được áp dụng trong trường hợp hàng hóa được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.
Đây là biện pháp chống trợ cấp (còn gọi là biện pháp đối kháng) nhằm vào các nhà sản xuất xuất khẩu nước ngoài được trợ cấp (thông qua thủ tục điều tra chống trợ cấp do nước nhập khẩu tiến hành) chứ không nhằm vào chính phủ nước ngoài đã thực hiện việc trợ cấp (WTO quy định các cơ chế xử lý khác mang tính đa phương cho trường hợp này).
Tại Khoản 1 Điều 89 Luật Quản lý ngoại thương 2017 quy định:
“1. Việc áp dụng thuế chống trợ cấp tạm thời do Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định căn cứ vào kết luận sơ bộ của Cơ quan điều tra. Mức thuế chống trợ cấp tạm thời không được vượt quá mức trợ cấp trong kết luận sơ bộ.”
Như vậy, Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định việc áp dụng thuế chống trợ cấp tạm thời với mức thuế chống trợ cấp tạm thời không được vượt quá biên độ bán phá giá trong kết luận sơ bộ.
Quyết định áp dụng thuế chống trợ cấp tạm thời gồm các nội dung chính như sau:
+ Mô tả hàng hóa nhập khẩu là đối tượng bị áp dụng thuế chống trợ cấp trong đó bao gồm tên gọi, các đặc tính cơ bản và mục đích sử dụng chính, mã số hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam và mức thuế nhập khẩu có hiệu lực áp dụng theo biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện hành;
+ Tên, địa chỉ và các thông tin cần thiết khác của các nhà sản xuất, xuất khẩu hàng hóa là đối tượng bị áp dụng thuế chống trợ cấp tạm thời;
+ Tên nước sản xuất, xuất khẩu hàng hóa bị áp dụng thuế chống trợ cấp;
+ Mức thuế chống trợ cấp tạm thời;
+ Hiệu lực và thời hạn áp dụng thuế chống trợ cấp tạm thời;
+ Thủ tục, hồ sơ kiểm tra và áp dụng thuế chống trợ cấp tạm thời.
Thuế chống trợ cấp tạm thời được áp dụng không sớm hơn 60 ngày kể từ ngày Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định điều tra.
Tại Khoản 1 Điều 89 Luật Quản lý ngoại thương 2017 quy định:
“…Thời hạn áp dụng thuế chống trợ cấp tạm thời là không quá 120 ngày kể từ ngày quyết định áp dụng thuế chống trợ cấp tạm thời có hiệu lực. Bộ trưởng Bộ Công Thương có thể gia hạn áp dụng thuế chống trợ cấp tạm thời nhưng không quá 60 ngày.”
Như vậy, trong trường hợp thuế chống trợ cấp tạm thời được áp dụng thấp hơn mức trợ cấp trong kết luận sơ bộ hoặc trong trường hợp tổ chức, cá nhân xuất khẩu hàng hóa bị điều tra vào Việt Nam yêu cầu gia hạn áp dụng thuế chống trợ cấp tạm thời và khối lượng, số lượng hàng hóa bị điều tra của tổ chức, cá nhân xuất khẩu yêu cầu đó chiếm tỷ lệ đáng kể trong tổng khối lượng, số lượng hàng hóa bị điều tra nhập khẩu vào Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Công Thương có thể gia hạn thời gian áp dụng thuế chống trợ cấp tạm thời nhưng thời gian gia hạn không quá 60 ngày.
Xem thêm: Tổng hợp các bài viết về Luật Quản lý ngoại thương 2017
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh