Điều kiện cấp Giấy phép của chi nhánh ngân hàng nước ngoài?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:56:46 (GMT+7)

Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cấp Giấy phép khi có đủ các điều kiện quy định tại điểm a, b, c và đ khoản 1 và điểm b, c, d và e khoản 2 Điều này

MỤC LỤC

MỤC LỤC

1.Căn cứ pháp lý

Chi nhánh ngân hàng nước ngoài là đơn vị phụ thuộc của ngân hàng nước ngoài, không có tư cách pháp nhân, được ngân hàng nước ngoài bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ, cam kết của chi nhánh tại Việt Nam. Để được thành lập và hoạt động, chi nhánh ngân hàng nước ngoài  phải đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật, cụ thể khoản 3 Điều 20 Luật tổ chức tín dụng năm 2010 sửa đổi năm 2017 quy định: 

Điều 20. Điều kiện cấp Giấy phép
3. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cấp Giấy phép khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Các điều kiện quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 và các điểm b, c, d và e khoản 2 Điều này;
b) Ngân hàng nước ngoài phải có văn bản bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam; bảo đảm duy trì giá trị thực của vốn được cấp không thấp hơn mức vốn pháp định và thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn của Luật này”

2.Nội dung

Để được hoạt động tại Việt Nam, chi nhánh của tổ chức tín dụng nước ngoài phải đảm bảo các điều kiện nhất định, cụ thể:
-Một là, các điều kiện chung khi thành lập tổ chức tín dụng, bao gồm:
(1) Có vốn điều lệ, vốn được cấp tối thiểu bằng mức vốn pháp định. Vốn điều lệ, vốn được cấp tối là nền tảng cho hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Để chứng minh cho cơ quan nhà nước thấy được rằng mình đủ tiềm lực về kinh tế để kinh doanh trong lĩnh vực này, đủ tiềm lực để có thể đảm bảo an toàn, quyền và lợi ích chính đáng của khách hàng khi tham gia giao dịch với doanh nghiệp mình. chi nhánh của tổ chức tín dụng nước ngoài phải có vốn điều lệ, vốn được cấp tối thiểu bằng với mức vốn pháp định, là mức vốn tối thiểu mà pháp luật quy định.
(2) Điều kiện đối với thành viên sáng lập, chủ sở hữu của tổ chức tín dụng nước ngoài. Chủ sở hữu của tổ chức tín dụng tín dụng nước ngoài là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là pháp nhân đang hoạt động hợp pháp và có đủ năng lực tài chính để tham gia góp vốn; cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập là cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có đủ khả năng tài chính để góp vốn. Điều kiện đối với chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập do Ngân hàng Nhà nước quy định. Hoạt động hợp pháp đối với tổ chức và đầy đủ năng lực hành vi dân sự là điều kiện cần để chủ thể trở thành thành viên, cổ đông sáng lập TCTD. Đây là khả năng để chủ thể có quyền được tham gia góp vốn sáng lập TCTD. Bên cạnh đó, chủ thể còn phải đáp ứng quy định về năng lực tài chính đủ khả năng để thực hiện việc góp vốn của mình. 
(3) Người quản lý, người điều hành, thành viên Ban kiểm soát có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định. Người quản lý, người điều hành, thành viên của Ban kiểm soát là những chủ thể có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn liên quan trực tiếp đến hoạt động, kinh doanh, vận hành của tổ chức tín dụng. Do đó, những chủ thể này phải đáp ứng các điều kiện như năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp…
(4) Có Đề án thành lập, phương án kinh doanh khả thi, không gây ảnh hưởng đến sự an toàn, ổn định của hệ thống tổ chức tín dụng; không tạo ra sự độc quyền hoặc hạn chế cạnh tranh hoặc cạnh tranh không lành mạnh trong hệ thống tổ chức tín dụng. Đề án thành lập doanh nghiệp là tập hợp toàn bộ các kế hoạch kinh doanh, vận hành, quản lý, phương án phát triển công ty…. Đề án thành lập là nền tảng, là cơ sở để cho doanh nghiệp có thể tiến hành việc kinh doanh hiệu quả. Đối với một tổ chức tín dụng, việc hoạt động hiệu quả hay không không chỉ ảnh hưởng đến bản thân tổ chức đó, mà còn ảnh hưởng đến đời sống xã hội và tình hình kinh tế nói chung. Vì vậy, việc đánh giá Đề án thành lập văn phòng đại diện phải dựa trên việc phân tích, xem xét kỹ lưỡng các yếu tố như phương án kinh doanh phải khả thi, không gây ảnh hưởng đến sự an toàn, ổn định của hệ thống tổ chức tín dụng; không tạo ra sự độc quyền hoặc hạn chế cạnh tranh hoặc cạnh tranh không lành mạnh trong hệ thống tổ chức tín dụng
-Hai là, các điều kiện đối chung đối với tổ chức tín dụng nước ngoài thành lập chi nhánh tại Việt Nam:
(1) Tổ chức tín dụng nước ngoài được phép thực hiện hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật của nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài đặt trụ sở chính. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập bởi tổ chức tín dụng nước ngoài. Với tư cách là chủ sở hữu, người sáng lập thì bản thân tổ chức tín dụng đó phải là tổ chức được thực hiện kinh doanh hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật nước nơi tổ chức tín dụng được thành lập. Tức, bản thân tổ chức tín dụng nước ngoài đó phải được thành lập hợp pháp và được phép hoạt động theo quy định của pháp luật nước nơi thành lập thì mới đủ điều kiện để thành lập chi nhánh tại Việt Nam
(2) Hoạt động dự kiến xin phép thực hiện tại Việt Nam phải là hoạt động mà tổ chức tín dụng nước ngoài đang được phép thực hiện tại nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài đặt trụ sở chính. Tổ chức tín dụng nước ngoài được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài, các nghiệp vụ mà tổ chức này được kinh doanh cũng phải tuân thủ theo quy định của nước nơi thành lập. Việc mở rộng quan hệ quốc tế đã thu hút các tổ chức tín dụng nước ngoài đầu tư vào thị trường Việt Nam. Theo nguyên tắc chung, tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam được cấp phép kinh doanh những hoạt động theo quy định của pháp luật nước nơi tổ chức tín dụng được thành lập. Ngân hàng chỉ cấp Giấy phép hoạt động cho tổ chức tín dụng khi xét thấy hoạt động xin cấp phép phù hợp với quy định của luật nước nơi tổ chức tín dụng thành lập.
(3) Tổ chức tín dụng nước ngoài phải có hoạt động lành mạnh, đáp ứng các điều kiện về tổng tài sản có, tình hình tài chính, các tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Hoạt động lành mạnh là quá trình kinh doanh, hoạt động của tổ chức tín dụng nước ngoài phải phù hợp với quy định của pháp luật, không xâm hại đến lợi ích của khách hàng, của các tổ chức tín dụng khác. Tỷ lệ đảm bảo an toàn là các chỉ số giới hạn mà bất kỳ một tổ chức tín dụng nào cũng phải duy trì để đảm bảo hoạt động an toàn, ổn định, phòng ngừa rủi ro và bảo vệ lợi ích của khách hàng. Theo quy định của pháp luật, tỷ lệ đảm bảo an toàn bao gồm: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu; Hạn chế, giới hạn cấp tín dụng; Tỷ lệ khả năng chi trả; Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn; Tỷ lệ mua, đầu tư trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh; Giới hạn góp vốn, mua cổ phần. 
(4) Cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài đã ký kết thỏa thuận với Ngân hàng Nhà nước về thanh tra, giám sát hoạt động ngân hàng, trao đổi thông tin giám sát an toàn ngân hàng và có văn bản cam kết giám sát hợp nhất theo thông lệ quốc tế đối với hoạt động của tổ chức tín dụng nước ngoài. Quy định này góp phần bảo đảm sự phát triển an toàn, lành mạnh của tổ chức tín dụng nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền và khách hàng của tổ chức tín dụng; duy trì và nâng cao lòng tin của công chúng đối với hệ thống các tổ chức tín dụng; bảo đảm việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng; góp phần nâng cao hiệu quả và hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.
-Ba là, ngân hàng nước ngoài phải có văn bản bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam; bảo đảm duy trì giá trị thực của vốn được cấp không thấp hơn mức vốn pháp định và thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn của LTCTD. Chi nhánh hoạt động dựa trên chính sách, chỉ đạo, nguồn vốn của công ty mẹ, do đó, công ty mẹ là người chịu trách nhiệm mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh. Để đảm bảo tính pháp lý và ràng buộc tổ chức tín dụng nước ngoài trong việc cam kết chịu trách nhiệm cho hoạt động của chi nhánh, pháp luật buộc cam kết đó phải được lập thành văn bản. Bên cạnh đó, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải bảo đảm duy trì giá trị thực của vốn điều lệ không thấp hơn mức vốn pháp định và thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn của LTCTD. Giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là giá trị còn lại của vốn điều lệ, vốn được cấp được sử dụng vào các công việc như trích lập quỹ dự phòng rủi ro, tính đầy đủ các khoản thu nhập và chi phí theo quy định của pháp luật để xác định kết quả kinh doanh; giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp được xác định bằng vốn điều lệ, vốn được cấp và thặng dư vốn cổ phần, cộng (trừ) lợi nhuận lũy kế chưa phân phối (lỗ lũy kế chưa xử lý) được phản ánh trên sổ sách kế toán

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư