2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Để được thành lập và hoạt động các tổ chức tín dụng phải được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép. Trước đó, các chủ thể có nhu cầu thành lập tổ chức tín dụng phải lập đề nghị cấp Giấy phép và gửi cho Ngân hàng Nhà nước. Theo đó, hồ sơ, trình tự, thủ tục pháp luật cấp Giấy phép phải được thực hiện theo đúng quy định. Cụ thể, Điều 21 Bộ luật Dân sự năm 2010 sửa đổi năm 2017 quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục đề nghị cấp giấy phép như sau:
“Điều 21. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đề nghị cấp Giấy phép
Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể hồ sơ, trình tự, thủ tục đề nghị cấp Giấy phép”
Giấy phép là căn cứ pháp lý để chứng minh một doanh nghiệp có đã được pháp luật công nhận và cho phép hoạt động kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký. Để được thành lập và hoạt động thì các tổ chức phải được cấp Giấy giấy phép bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Theo đó, Giấy phép bao gồm giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng. tùy vào từng ngành nghề mà thủ tục, hổ sơ, trình tự đề nghệ cấp Giấy phép có sự khác nhau. Đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh hoạt động ngân hàng thì quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục đề nghị cấp Giấy phép được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, cụ thể:
-Về hồ sơ: Hồ sở là các tổng hợp các văn bản, giấy tờ cần thiết mà tổ chức tín dụng cần chuẩn bị để gửi cho NHNN đề nghệ cấp Giấy phép thành lập. Theo đó, nội dung hồ sơ bao gồm:
1. Văn bản đề nghị cấp Giấy phép do Chủ tịch Hội đồng quản trị ngân hàng hợp tác xã dự kiến thành lập ký (Phụ lục số 03 Thông tư này).
2. Điều lệ ngân hàng hợp tác xã.
3. Đề án thành lập ngân hàng hợp tác xã, trong đó nêu rõ: Sự cần thiết thành lập ngân hàng hợp tác xã; Tên ngân hàng hợp tác xã, địa điểm đặt trụ sở chính, thời hạn hoạt động, vốn điều lệ khi thành lập, nội dung hoạt động phù hợp với quy định tại LTCTD và văn bản pháp luật khác có liên quan; Cơ cấu vốn góp của các thành viên, trong đó nêu rõ các thành viên góp vốn từ 05% vốn điều lệ trở lên; Cơ cấu tổ chức, nhân sự dự kiến; Công nghệ thông tin; Chiến lược phát triển, mở rộng mạng lưới hoạt động, việc cung cấp và phát triển các dịch vụ ngân hàng (phân tích rõ các dịch vụ dự kiến sẽ cung cấp, loại khách hàng...); Hệ thống kiểm soát, kiểm toán nội bộ; Phương án kinh doanh dự kiến trong 03 năm đầu, tối thiểu phải bao gồm: Dự kiến kết quả hoạt động kinh doanh, chỉ tiêu an toàn vốn tối thiểu, các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động và thuyết minh khả năng thực hiện phương án trong từng năm.
4. Hồ sơ của những người dự kiến tham gia quản lý, kiểm soát và điều hành: Danh sách nhân sự dự kiến tham gia quản lý, kiểm soát và điều hành; Sơ yếu lý lịch, lý lịch tư pháp theo quy định của pháp luật; Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác; Báo cáo công khai lợi ích liên quan theo quy định tại Điều 118 Luật Doanh nghiệp; Bản sao các văn bằng chứng minh trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
5. Hồ sơ của thành viên: Danh sách các thành viên tham gia góp vốn vào ngân hàng hợp tác xã; Đơn đề nghị tham gia thành viên ngân hàng hợp tác xã; Giấy phép thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc văn bản tương đương (đối với pháp nhân không phải là tổ chức tín dụng); Văn bản của cấp có thẩm quyền chấp thuận cho tổ chức (trừ các quỹ tín dụng nhân dân) được góp vốn thành lập ngân hàng hợp tác xã (nếu có); Điều lệ (đối với pháp nhân không phải là tổ chức tín dụng); Văn bản ủy quyền người đại diện pháp nhân (bao gồm cả đại diện phần vốn góp) tham gia là thành viên tại ngân hàng hợp tác xã theo quy định của pháp luật; Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp của người được ủy quyền đại diện hợp pháp của pháp nhân không phải là tổ chức tín dụng góp vốn tại ngân hàng hợp tác xã; Bản kê khai người có liên quan của thành viên không phải là quỹ tín dụng nhân dân (Phụ lục số 02 Thông tư này); Báo cáo tài chính năm liền kế năm đề nghị thành lập ngân hàng hợp tác xã và Báo cáo tài chính đến thời điểm gần nhất nhưng không quá 90 ngày trở về trước tính từ thời điểm có văn bản đề nghị tham gia góp vốn (đối với pháp nhân không phải tổ chức tín dụng); Bản kê khai nêu rõ về vốn góp, số cổ phần nắm giữ, tỷ lệ cổ phần của từng thành viên tại tổ chức tín dụng khác.
6. Văn bản xác nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp địa điểm đặt trụ sở chính.
7. Nghị quyết Đại hội thành viên đầu tiên về việc thành lập ngân hàng hợp tác xã.
8. Nghị quyết của Đại hội thành viên đầu tiên về việc bầu chức danh Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên Ban kiểm soát.
9. Quyết định của Hội đồng quản trị về việc bổ nhiệm chức danh Tổng giám đốc ngân hàng hợp tác xã.
-Về trình tự, thủ tục: Trình tự, thủ tục là thứ tự các bước cụ thể mà cá nhân, tổ chức dự kiến thành lập tổ chức tín dụng và Ngân hàng nhà nước phải thực hiện kể từ khi tổ chức, cá nhân nộp đề nghị cấp Giấy phép hoạt động ngân hàng cho NHNN, đến khi NHN quyết định cấp giấy phép hoặc không. Thủ tục đề nghị cấp Giấy phép được các công việc được săp xếp theo thứ tự trước sau mà các chủ thể phải thực hiện theo đúng trình trự từng công việc một. Trình tự, thủ tục theo đề nghị cấp Giấy phép hoạt động ngân hàng được xác định như sau:
1. Trình tự và thủ tục cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng thương mại, Giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài:
Ban trù bị lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép theo quy định và gửi qua bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi Ban trù bị xác nhận đã nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ để xem xét chấp thuận nguyên tắc. Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép không đầy đủ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi Ban trù bị yêu cầu bổ sung hồ sơ.
Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày gửi văn bản xác nhận đã nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận nguyên tắc thành lập ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Trường hợp không chấp thuận, Ngân hàng Nhà nước có văn bản trả lời Ban trù bị, trong đó nêu rõ lý do không chấp thuận.
Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận nguyên tắc thành lập ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Ban trù bị lập các văn bản bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 15, khoản 7 Điều 16, khoản 13 Điều 17 Thông tư này và gửi qua bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước. Quá thời hạn nêu trên, Ngân hàng Nhà nước không nhận được hoặc nhận được không đầy đủ các văn bản nêu trên thì văn bản chấp thuận nguyên tắc không còn giá trị.Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ các văn bản bổ sung, Ngân hàng Nhà nước xác nhận bằng văn bản về việc đã nhận đầy đủ văn bản. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ các văn bản bổ sung, Ngân hàng Nhà nước tiến hành cấp Giấy phép theo quy định. Trường hợp không cấp Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước có văn bản trả lời Ban trù bị, trong đó nêu rõ lý do không cấp Giấy phép.
2. Trình tự và thủ tục cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện như sau:
a) Tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép theo quy định và nộp trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh) nơi văn phòng đại diện dự kiến đặt trụ sở. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản gửi tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng xác nhận đã nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép chưa đầy đủ, hợp lệ theo quy định, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản gửi tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng yêu cầu bổ sung hồ sơ.
b) Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày gửi văn bản xác nhận đã nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tiến hành cấp Giấy phép theo quy định. Trường hợp không cấp Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản trả lời tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng, trong đó nêu rõ lý do không cấp Giấy phép.
Quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục đề nghị cấp Giấy phép nhằm đảm bảo tính pháp lý khi cấp Giấy phép thành lập tổ chức tín dụng. Đảm bảo tổ chức, cá nhân, có dự kiến thành lập tổ chức tín dụng đáp ứng đầy đủ các điều kiện cần thiết để hoạt động trên thị trường tài chính ngân hàng.
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh