2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Ngân hàng thương mại là một trong những hình thức của tổ chức tín dụng, được quyền hoạt động, kinh doanh các hoạt động ngân hàng. Ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tín dụng. Điều 98 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 sửa đổi năm 2017 quy định về hoạt động của ngân hàng thương mại như sau:
“Điều 98. Hoạt động ngân hàng của ngân hàng thương mại
1. Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền gửi khác.
2. Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn trong nước và nước ngoài
3. Cấp tín dụng dưới các hình thức sau đây:
a) Cho vay;
b) Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác;
c) Bảo lãnh ngân hàng;
d) Phát hành thẻ tín dụng;
đ) Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng được phép thực hiện thanh toán quốc tế;
e) Các hình thức cấp tín dụng khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
4. Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng.
5. Cung ứng các phương tiện thanh toán.
6. Cung ứng các dịch vụ thanh toán sau đây:
a) Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước bao gồm séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thư tín dụng, thẻ ngân hàng, dịch vụ thu hộ và chi hộ;
b) Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế và các dịch vụ thanh toán khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận”
Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của LTCTD nhằm mục tiêu lợi nhuận. Ngân hàng thương mại được thực hiện các nghiệp vụ sau:
-Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền gửi khác. Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.
-Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn trong nước và nước ngoài. Huy động vốn là hoạt động của pháp nhân để tạo vốn cho hoạt động kinh doanh của mình dưới các hình thức khác nhau. Tổ chức tín dụng là pháp nhân hoạt động trong lĩnh vực tín dụng-ngân hàng, huy động vốn là hoạt động cơ bản của các tổ chức tín dụng. Theo đó, tổ chức tín dụng có thể huy động vốn bằng việc phát hành các loại giấy tờ có giá, bao gồm: chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu trên thị trường. Kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành đối với người mua giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác. Trong đó:
1. Chứng chỉ tiền gửi là một loại giấy tờ có giá do các tổ chức tín dụng phát hành để huy động vốn từ tổ chức, cá nhân. Thời hạn của chứng chỉ thường là từ 06 tháng đến 05 năm, thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao.
2. Kỳ phiếu là một văn bản có nội dung cam kết trả tiền vô điều kiện do tổ chức tín dụng lập phiếu phát ra, hứa trả một số tiền nhất định cho người hưởng lợi hoặc theo lệnh của người này trả cho người khác quy định trong kỳ phiếu đó.
3. Tín phiếu là một loại giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng phát hành, chứng nhận nợ của cá nhân, của công ty một khoản tiền nhất định. Thời hạn của tín phiếu thường là dưới 01 năm, mục đích phát hành là huy động vốn trong ngắn hạn.
4. Trái phiếu là một loại chứng nhân nghĩa vụ nợ của tổ chức tín dụng phát hành buộc phải trả cho người sở hữu một khoản tiền cụ thể, trong một khoảng thời gian xác định, với một khoản lợi tức quy định. Trái phiếu có thời hạn từ 01 năm trở lên.
-Cấp tín dụng. Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác. Theo đó, ngân hàng thương mại được cấp tín dụng dưới các hình thức sau đây:
1. Cho vay. Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi
2. Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác. Chiết khấu là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh toán. Tái chiết khấu là việc chiết khấu các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác đã được chiết khấu trước khi đến hạn thanh toán.
3. Bảo lãnh ngân hàng. Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận.
4. Phát hành thẻ tín dụng. Thẻ tín dụng là loại thẻ thường dùng để giao dịch, thanh toán tại các đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ như siêu thị, các cửa hàng tiêu dùng…thanh toán thẻ tín dụng được thay thế cho việc thanh toán bằng tiền mặt. Điều kiện để lập thẻ tín dụng do từng ngân hàng thương mại quy định nhưng phải phù hợp với nguyên tắc chung của pháp luật. Thẻ tín dụng được các ngân hàng thương mại cung cấp với một hạn mức nhất định dựa trên điều kiện của từng khách hàng, mà ngân hàng đã thẩm định, đánh giá. Với đặc điểm “chi tiêu trước, trả tiền sau”, khi thanh toán bằng thẻ tín dụng, ngân hàng sẽ ứng trước tiền cho người bán và chủ thể sẽ thanh toán lại sau cho ngân hàng. Thẻ tín dụng cho phép khách hàng “trả dần” số tiền đã tiêu dùng. Tuy nhiên, chủ thẻ chỉ được tiêu dùng trong hạn mức mà ngân hàng đã cấp và phải thanh toán lại chậm nhất là trước ngày đáo hạn.
5. Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng được phép thực hiện thanh toán quốc tế. Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên mua hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu hoặc các khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo hợp đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.
6. Các hình thức cấp tín dụng khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
-Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng. Để khách hàng được sử dụng các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp thì việc mở tài khoản thanh toán là một trong những nghiệp vụ cơ bản. Theo đó, khách hàng mở một tài khoản tại ngân hàng, khách hàng có thể thanh toán, tiết kiệm, nhận tiền gửi, chuyển tiền,…thông qua tài khoản đã mở tại ngân hàng. Với sự phát triển của khoa học-công nghệ, các doanh nghiệp đang dần đưa hệ thống công nghệ thông tin vào để quản lý, điều hành doanh nghiệp. Điều đó đã tạo cơ hội cho các hoạt động kinh doanh được diễn ra nhanh hơn, tiết kiệm thời gian, công sức của cả doanh nghiệp và khách hàng, góp phần nâng cao chất lượng đời sống. Hiện nay, chỉ với thiết bị điện tử khách hàng có thể dễ dàng thanh toán tiền điện, nước, viễn thông…mà không cần trực tiếp đến quầy giao dịch như trước.
-Cung ứng các phương tiện thanh toán.
-Cung ứng các dịch vụ thanh toán sau đây:
1. Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước bao gồm séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thư tín dụng, thẻ ngân hàng, dịch vụ thu hộ và chi hộ. Séc là một văn kiện mệnh lệnh vô điều kiện thể hiện dưới dạng chứng từ của chủ tài khoản, ra lệnh cho ngân hàng trích từ tài khoản của mình một khoản tiền ghi trên séc để trả cho người có tên trong séc hoặc người cầm séc hoặc người được chủ tài khoản chỉ định. Ủy nhiệm chi (lệnh chi) là phương tiện thanh toán mà người trả tiền lập lệnh thanh toán theo mẫu, gửi cho ngân hàng nơi mình mở tài khoản yêu cầu trích một khoản tiền mặt trong tài khoản của mình để trả cho người thụ hưởng. Ngân hàng trích tiền từ tài khoản của khách hàng và chuyển giao cho chủ thể khác theo nội dung của lệnh. Ngược lại, Ủy nhiệm thu là dịch vụ thanh toán nhờ thu, ủy nhiệm thu của ngân hàng thực hiện theo đề nghị của bên thụ hưởng thu hộ với số tiền nhất định ở trên tài khoản thanh toán của bên trả tiền được chuyển cho người thụ hưởng. Giao dịch này dựa trên cơ sở thỏa thuận bằng văn bản về ủy nhiệm thu giữa bên trả tiền và bên thụ hưởng, ngân hàng chỉ thực hiện chuyển giao tiền khi nhận được giấy tờ hợp lệ. Thư tín dụng thường được dùng trong mua bán hàng hóa quốc tế, theo đó, thư tín dụng là một cam kết thanh toán có điều kiện bằng văn bản của ngân hàng đối với người thụ hưởng (thường là bên bán) với điều kiện người này phải xuất trình được chứng từ phù hợp ….
2. Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế và các dịch vụ thanh toán khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh