Nhà đầu tư nước ngoài có được mua cổ phần của tổ chức tín dụng Việt Nam không?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:56:45 (GMT+7)

Nhà đầu tư nước ngoài được mua cổ phần của tổ chức tín dụng Việt Nam.

MỤC LỤC

MỤC LỤC

1.Căn cứ pháp lý

Với chính sách mở cửa nền kinh tế, các doanh nghiệp trong nước đang dần bước ra thị trường thế giới để mở rộng sản xuất, kinh doanh. Cùng với đó, là cơ hội để chào đón các nhà đầu tư nước ngoài, góp phần phát triển kinh tế trong nước. Trong đó, hoạt động đầu tư vào lĩnh vực tín dụng ngân hàng cũng được các nhà đầu tư nước ngoài đặc biệt quan tâm. Theo đó, các nhà đầu tư nước ngoài có thể thực hiện đầu tư vào hoạt động ngân hàng bằng cách mua cổ phần tại các tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, tín dụng ngân hàng là một hoạt động đặc thù do đó, việc mua cổ phần tại các doanh nghiệp kinh doanh hoạt động này của các nhà đầu tư nước ngoài phải tuân thủ theo quy định của pháp luật. Điều 16 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 sửa đổi năm 2017 quy định về mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài như sau:

Điều 16. Mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài
1. Nhà đầu tư nước ngoài được mua cổ phần của tổ chức tín dụng Việt Nam.
2. Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục, tổng mức sở hữu cổ phần tối đa của các nhà đầu tư nước ngoài, tỷ lệ sở hữu cổ phần tối đa của một nhà đầu tư nước ngoài tại một tổ chức tín dụng Việt Nam; điều kiện đối với tổ chức tín dụng Việt Nam bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài”

2.Nội dung

Theo quy định chung của pháp luật, chỉ có các tổ chức tín dụng được thành lập dưới hình thức tổ chức là công ty cổ phần mới có quyền phát hành cổ phiếu ra thị trường để huy động vốn. Phát hình chứng khoán đã trở thành một trong những kênh huy động vốn quan trọng với ưu điểm có có thể thu hút được lượng vốn lớn, đáp ứng nhu cầu vốn cần thiết trong từng giai đoạn phát triển. Với việc mở cửa hội nhập kinh tế, thị trường tài chính, ngân hàng cũng ngày càng tăng trưởng mạnh mẽ. Trên cơ sở hợp tác cùng phát triển, pháp luật đã ghi nhận quyền của nhà đầu tư nước ngoài trong việc mua cổ phần của tổ chức tín dụng Việt Nam. Theo đó, nhà đầu tư nước ngoài bao gồm cá nhân, tổ chức nước ngoài.
-Tổ chức nước ngoài bao gồm: Đối với tổ chức nước ngoài được xác định theo pháp luật nước nơi tổ chức đó được thành lập, hoặc tỷ lệ vốn góp của bên nước ngoài trong các công ty được thành lập tại Việt Nam. Cụ thể: Tổ chức thành lập và hoạt động theo pháp luật nước ngoài và chi nhánh của các tổ chức này tại nước ngoài và tại Việt Nam; Tổ chức, quỹ đóng, quỹ thành viên, công ty đầu tư chứng khoán thành lập và hoạt động ở Việt Nam có tỷ lệ tham gia góp vốn của bên nước ngoài trên 49%. 
-Cá nhân nước ngoài: Theo nguyên tắc chung việc xác định một cá nhân là người nước ngoài hay không dựa vào quốc tịch của họ. Theo đó, cá nhân nước ngoài là người không mang quốc tịch Việt Nam. Họ có thể mang quốc tịch của một hoặc nhiều quốc gia khác hoặc là người không quốc tịch. Theo quy định này, việc xem xét một người là người nước ngoài không dựa vào việc họ có quốc tịch hay không, mang quốc tịch của quốc gia nào, hay có bao nhiêu quốc tịch, mà dựa vào việc họ không mang quốc tịch Việt Nam thì đều được xem là người nước ngoài.
Các vấn đề liên quan đến việc nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần tại tổ chức tín dụng Việt Nam đề do Chính phủ quy định, bao gồm: điều kiện, thủ tục tổng mức sở hữu cổ phần tối đa của các nhà đầu tư nước ngoài, tỷ lệ sở hữu cổ phần tối đa của một nhà đầu tư nước ngoài tại một số tổ chức tín dụng Việt Nam; điều kiện với tổ chức tín dụng Việt Nam bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài. Những nội dung này được quy định cụ thể tại Nghị định 01/2014/NĐ-CP ngày 03/01/2014 về việc nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần tại các tổ chức tín dụng Việt Nam. Trong đó, cần lưu ý một số nội dung cơ bản sau:
-Tỷ lệ sở hữu cổ phần tối đa của một nhà đầu tư nước ngoài tại tổ chức tín dụng Việt Nam không được quá 5% vốn điều lệ của tổ chức tín dụng đó nếu nhà đầu tư là cá nhân. Còn trong trường hợp nhà đầu tư là tổ chức thì tỷ lệ sở hữu cổ phần tối đa không được quá 15% vốn điều lệ của tổ chức tín dụng. Ngoài ra pháp luật còn quy định về tỷ lệ sở hữu cổ phần của một nhà đầu tư chiến lược nước ngoài, tỷ lệ sở hữu cổ phần của một nhà đầu tư nước ngoài và người có liên quan của nhà đầu tư nước ngoài đó.
-Tổng mức sở hữu cổ phần tối đa của các nhà đầu tư nước ngoài được xác định dựa trên tỷ lệ phần trăm cổ phần của từng nhà đầu tư tại các tổ chức tín dụng Việt Nam. Theo đó, tổng mức sở hữu cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài không vượt quá 30% vốn điều lệ của một ngân hàng thương mại Việt Nam. Tổng mức sở hữu cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài tại một tổ chức tín dụng phi ngân hàng Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật đối với công ty đại chúng, công ty niêm yết.
-Điều kiện sở hữu cổ phần. Đối với nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân, hoặc tổ chức sở hữu dưới 10% cổ phần của tổ chức tín dụng Việt Nam thì pháp luật không có quy định về điều kiện được sở hữu cổ phần. Theo đó, các nhà đầu tư có thể tự do mua cổ phần trong phạm vi pháp luật cho phép. Nhưng đối với nhà đầu tư là tổ chức sở hữu từ 10% vốn điều lệ của tổ chức tín dụng Việt Nam thì phải đáp ứng các điều kiện nhất định. Hoạt động của các tổ chức tín dụng là mạch máu của nền kinh tế , do đó, mọi hoạt động của các tổ chức tín dụng phải được kiểm soát chặt chẽ. Việc nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào quản lý, điều hành tổ chức tín dụng sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức này nói riêng và nền kinh tế nói chung. Do đó, việc sở hữu trên 10% vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài tại các tổ chức tín dụng Việt Nam, đòi hỏi đó phải là nhà đầu tư có uy tín, trong sạch, mục đích đầu tư lành mạnh, không có ý đồ gây hại đến thị trường tài chính, tiền tệ của Việt Nam. Điều 9 Nghị định 01/2014/NĐ-CP quy định các điều kiện bắt buộc đối với các nhà đầu tư này như sau:

Điều 9. Điều kiện đối với tổ chức nước ngoài mua cổ phần dẫn đến mức sở hữu từ 10% vốn điều lệ của tổ chức tín dụng Việt Nam trở lên
1. Được các tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế có uy tín xếp hạng từ mức ổn định hoặc tương đương trở lên.
2. Có đủ nguồn tài chính để mua cổ phần được xác định theo báo cáo tài chính được kiểm toán độc lập năm liền kề trước năm nộp hồ sơ và nguồn vốn mua cổ phần hợp pháp theo quy định của pháp luật.
3. Việc mua cổ phần không gây ảnh hưởng đến sự an toàn, ổn định của hệ thống tổ chức tín dụng Việt Nam; không tạo ra sự độc quyền hoặc hạn chế cạnh tranh trong hệ thống tổ chức tín dụng Việt Nam.
4. Không vi phạm nghiêm trọng pháp luật về tiền tệ, ngân hàng, chứng khoán và thị trường chứng khoán của nước nơi nhà đầu tư nước ngoài đặt trụ sở chính và Việt Nam trong thời hạn 12 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ mua cổ phần.
5. Có tổng tài sản tối thiểu tương đương 10 tỷ đô la Mỹ đối với nhà đầu tư nước ngoài là ngân hàng, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính hoặc có mức vốn điều lệ tối thiểu tương đương 1 tỷ đô la Mỹ đối với nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức khác vào năm liền kề trước năm nộp hồ sơ mua cổ phần”

-Điều kiện đối với tổ chức tín dụng Việt Nam bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài. Để quản lý chặt chẽ sự gia nhập của các nhà đầu tư nước ngoài, đảm bảo vừa hợp tác phát triển, vừa đảm bảo kiểm soát sự ổn định, an toàn của hệ thống tín dụng thì các tổ chức tín dụng Việt Nam bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện pháp luật quy định. Cụ thể, Điều 11 Nghị định 01/2014/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 11. Điều kiện đối với tổ chức tín dụng Việt Nam bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài
1. Tổ chức tín dụng chuyển đổi hình thức pháp lý thành tổ chức tín dụng cổ phần phải có phương án cổ phần hóa, phương án chuyển đổi được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật, trong đó có phương án bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài.
2. Tổ chức tín dụng cổ phần phải có phương án tăng vốn điều lệ, phương án bán cổ phiếu quỹ được Đại hội đồng cổ đông thông qua, trong đó có phương án bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài.
Đối với tổ chức tín dụng cổ phần có tỷ lệ sở hữu của Nhà nước trên 50% vốn điều lệ, phương án tăng vốn điều lệ, phương án bán cổ phiếu quỹ thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý tài chính của doanh nghiệp nhà nước trước khi trình Đại hội đồng cổ đông thông qua”

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư