Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát trong tổ chức tín dụng?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:56:50 (GMT+7)

Ban kiểm soát của một công ty là bộ phận có nhiệm vụ giúp các thành viên kiểm soát hoạt động quản trị và quản lý điều hành công ty...

1.Căn cứ pháp lý

Ban kiểm soát của một công ty là bộ phận có nhiệm vụ giúp các thành viên kiểm soát hoạt động quản trị và quản lý điều hành công ty. Ban kiểm soát có vai trò quan trọng trong hoạt động của các doanh nghiệp, đặc biệt đối với các tổ chức tín dụng. Theo đó, Điều 45 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 sửa đổi năm 2017 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát như sau:

Điều 45. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát
1. Giám sát việc tuân thủ các quy định của pháp luật và Điều lệ của tổ chức tín dụng trong việc quản trị, điều hành tổ chức tín dụng; chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu, thành viên góp vốn trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Ban hành quy định nội bộ của Ban kiểm soát; định kỳ hằng năm xem xét lại quy định nội bộ của Ban kiểm soát, các chính sách quan trọng về kế toán và báo cáo. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật, đình chỉ và quyết định mức lương, lợi ích khác đối với các chức danh thuộc bộ phận kiểm toán nội bộ.
3. Thực hiện chức năng kiểm toán nội bộ; có quyền sử dụng tư vấn độc lập và quyền được tiếp cận, cung cấp đủ, chính xác, kịp thời các thông tin, tài liệu liên quan đến hoạt động quản lý, điều hành tổ chức tín dụng để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
4. Thẩm định báo cáo tài chính 06 tháng đầu năm và hằng năm của tổ chức tín dụng; báo cáo Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu, thành viên góp vốn về kết quả thẩm định báo cáo tài chính, đánh giá tính hợp lý, hợp pháp, trung thực và mức độ cẩn trọng trong công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính. Ban kiểm soát có thể tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên trước khi trình báo cáo và kiến nghị lên Đại hội đồng cổ đông hoặc chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn.
5. Kiểm tra sổ kế toán, các tài liệu khác và công việc quản lý, điều hành hoạt động của tổ chức tín dụng khi xét thấy cần thiết hoặc theo nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc theo yêu cầu của cổ đông lớn hoặc nhóm cổ đông lớn hoặc chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn hoặc Hội đồng thành viên phù hợp với quy định của pháp luật. Ban kiểm soát thực hiện kiểm tra trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Ban kiểm soát phải báo cáo, giải trình về những vấn đề được yêu cầu kiểm tra đến tổ chức, cá nhân có yêu cầu.
6. Kịp thời thông báo cho Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên khi phát hiện người quản lý tổ chức tín dụng có hành vi vi phạm; yêu cầu người vi phạm chấm dứt ngay hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả, nếu có.
7. Lập danh sách cổ đông sáng lập, cổ đông lớn, thành viên góp vốn và người có liên quan của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng; lưu giữ và cập nhật thay đổi của danh sách này.
8. Đề nghị Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên họp bất thường hoặc đề nghị Hội đồng quản trị triệu tập Đại hội đồng cổ đông bất thường theo quy định của Luật này và Điều lệ của tổ chức tín dụng.
9. Triệu tập Đại hội đồng cổ đông bất thường trong trường hợp Hội đồng quản trị có quyết định vi phạm nghiêm trọng quy định của Luật này hoặc vượt quá thẩm quyền được giao và trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng.
10. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng”

2.Nội dung

Ban kiểm soát là bộ phận bắt buộc phải thành lập trong cơ cấu tổ chức của các tổ chức tín dụng. Bởi vì, Ban kiểm soát hoạt động nhằm đem lại hiệu quả tối ưu trong quá trình hoạt động, kinh doanh của các tổ chức tín dụng. Hoạt động của Ban kiểm soát được ghi nhận trong Điều lệ của tổ chức tín dụng, phải đảm bảo không được xâm phạm đến công việc, quyền hạn của bộ phận và chủ thể khác. Để Ban kiểm soát hoạt động hiệu quả, làm định hướng cho các tổ chức tín dụng trao quyền hạn hoạt động cho Ban kiểm soát, pháp luật đã quy định về nhiệm vụ, chức năng cơ bản của Ban kiểm soát như sau:
-Giám sát việc tuân thủ các quy định của pháp luật và Điều lệ của tổ chức tín dụng trong việc quản trị, điều hành tổ chức tín dụng. Ban kiểm soát thực hiện chức năng giám sát, kiểm tra, đánh giá quá trình thực thi các quy định của pháp luật, Điều lệ của tổ chức đối với các thành viên, cán bộ, nhân viên, phòng ban của tổ chức. Việc chấp hành đúng, đầy đủ luật lệ là cơ sở để hoàn thành tốt mọi hoạt động của một tổ chức. Bên cạnh đó, trên cơ sở kiểm tra, phân tích, đánh giá việc chấp hành các quy định Ban kiểm soát có thể nắm bắt được điểm mạnh, điểm yếu, những hạn chế để đưa ra phương án khắc phục hiệu quả. Từ đó, góp phần hoàn thiện, phát triển tổ chức tín dụng. Về nguyên tắc, chủ thể phải chịu trách nhiệm về công việc do mình thực hiện. Do đó, Ban kiểm soát phải chịu trách nhiệm trước các chủ sở hữu của tổ chức tín dụng bao gồm: Đại hội đồng cổ đông (đối với tổ chức tín dụng cổ phần), chủ sở hữu (đối với tổ chức tín dụng trách nhiệm hữu hạn một thành viên), thành viên góp (đối với tổ chức tín dụng hai thành viên trở lên) trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
-Ban hành quy định nội bộ của Ban kiểm soát. Điều lệ công ty quy định chung về quyền hạn, điều kiện hoạt động của Ban kiểm soát. Tuy nhiên, để hoạt động hiệu quả, Ban kiểm soát phải tự ban hành quy định nội bộ phù hợp với Điều lệ tổ chức và quy định của pháp luật. Quy định nội bộ có thể điều chỉnh các nội dung như nguyên tắc làm việc, trách nhiệm của mỗi thành viên,…Để quy định luôn được đổi mới, phù hợp với xu hướng phát triển chung, Ban kiểm soát phải định kỳ hằng năm xem xét lại quy định nội bộ, các chính sách quan trọng về kế toán và báo cáo. Việc xem xét lại theo định kỳ nhằm đổi mới các chính sách, phương án thực hiện công việc, đồng thời nhanh chóng phát hiện các hành vi sai phạm nếu có để khắc phục. Ban kiểm soát có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật, đình chỉ và quyết định mức lương, lợi ích khác đối với các chức danh thuộc bộ phận kiểm toán nội bộ. Bởi bộ phận kiểm toán nội bộ là bộ phận chuyên trách thuộc Ban kiểm soát. 
-Thực hiện chức năng kiểm toán nội bộ. Công việc kiểm toán nội bộ bao gồm: thực hiện rà soát, đánh giá độc lập, khách quan đối với hệ thống kiểm soát nội bộ; đánh giá độc lập về tính thích hợp và sự tuân thủ quy định, chính sách nội bộ, thủ tục, quy trình đã được thiết lập trong tổ chức tín dụng; đưa ra kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của các hệ thống, quy trình, quy định, góp phần bảo đảm tổ chức tín dụng hoạt động an toàn, hiệu quả, đúng pháp luật. Bên cạnh đó, Ban kiểm soát còn có quyền sử dụng tư vấn độc lập, nhằm đảm bảo hiệu quả trong quá trình hoạt động, cũng là đem lại lợi ích chung cho tổ chức tín dụng. Nhiệm vụ của Ban kiểm soát là kiểm tra, giám sát, đánh giá các hoạt động của tổ chức tín dụng, để thực hiện nhiệm vụ đó Ban kiểm soát có quyền được quyền được tiếp cận, cung cấp đủ, chính xác, kịp thời các thông tin, tài liệu liên quan đến hoạt động quản lý, điều hành tổ chức tín dụng để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
-Thẩm định báo cáo tài chính 06 tháng đầu năm và hằng năm của tổ chức tín dụng. Báo cáo tài chính là các thông tin thể hiện tình hình kinh doanh, tài chính và các luồng tiền của tổ chức tín dụng được kế toán viên trình bày dưới dạng bảng biểu. Theo đó, thẩm định báo cáo tài chính là việc xem xét độ tin cậy của báo cáo đó, đồng thời đánh giá, phân tích báo cáo tìm ra những hạn chế còn tồn đọng trong hoạt động của tổ chức. Sau khi thẩm định, Ban kiểm soát phải báo cáo Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu, thành viên góp vốn về kết quả thẩm định, đánh giá tính hợp lý, hợp pháp, trung thực và mức độ cẩn trọng trong công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính. Chủ sở hữu là người quản lý tổ chức tín dụng, họ có quyền được biết về tình hình hoạt động của tổ chức, Ban kiểm soát thực chất là đang thực hiện công việc cho họ. Ban kiểm soát có thể tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên trước khi trình báo cáo và kiến nghị lên Đại hội đồng cổ đông hoặc chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn.
-Kiểm tra sổ kế toán, các tài liệu khác và công việc quản lý, điều hành hoạt động của tổ chức tín dụng khi xét thấy cần thiết. Hoặc trong trường hợp, có nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc theo yêu cầu của cổ đông lớn hoặc nhóm cổ đông lớn hoặc chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn hoặc Hội đồng thành viên. Yêu cầu kiểm tra số kế toán, các tài liệu khác phải phù hợp với quy định của pháp luật.  Thời hạn thực hiện kiểm tra là 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Ban kiểm soát phải báo cáo, giải trình về những vấn đề được yêu cầu kiểm tra đến tổ chức, cá nhân có yêu cầu.
-Kịp thời thông báo cho Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên khi phát hiện người quản lý tổ chức tín dụng có hành vi vi phạm. Việc thông báo kịp thời khi phát hiện có hành vi vi phạm nhằm nhanh chóng đưa ra các giải pháp, phương án xử lý phù hợp, tránh để xảy ra thiệt hại cho tổ chức tín dụng. Ban kiểm soát được quyền yêu cầu người vi phạm chấm dứt ngay hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả, nếu có.
-Lập danh sách cổ đông sáng lập, cổ đông lớn, thành viên góp vốn và người có liên quan của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng. Theo quy định của pháp luật, tổ chức tín dụng phải tiến hành lập danh sách các thành viên, cổ đông, người có liên quan của thành viên Hội đồng thành viên và Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), nghĩa vụ lập danh sách thuộc về Ban kiểm soát. Việc lập danh sách nhằm kiểm soát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của các thành viên, đồng thời loại trừ các trường hợp mà pháp luật cấm đảm nhiệm chức vụ, cùng đảm nhiệm chức vụ….Ban kiểm soát phải lưu giữ và cập nhật thay đổi của danh sách này là cơ sở pháp lý để xem xét thẩm quyền của các chủ thể.
-Đề nghị Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên họp bất thường hoặc đề nghị Hội đồng quản trị triệu tập Đại hội đồng cổ đông bất thường theo quy định của Luật này và Điều lệ của tổ chức tín dụng. Thông thường, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông chỉ họp theo định kỳ. Tuy nhiên, khi xét thấy có vấn đề khẩn cấp, cần kịp thời giải quyết, Ban kiểm soát có thể yêu cầu Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên họp bất thường hoặc triệu tập Đại hội đồng cổ đông bất thường. Quy định này nhằm kịp thời xử lý các vấn đề phát sinh, ngăn chặn hoặc hạn chế thiệt hại có thể xảy ra.
-Thông thường, Ban kiểm soát chỉ có quyền yêu cầu Hội đồng quản trị triệu tập Đại hội đồng cổ đông khi cần thiết, tức việc triệu tập Đại hội đồng cổ đông bất thường phải thực hiện thông qua Hội đồng quản trị. Tuy nhiên, trong trường hợp Hội đồng quản trị có quyết định vi phạm nghiêm trọng quy định của LTCTD hoặc vượt quá thẩm quyền được giao và trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng, thì Ban kiểm soát có quyền triệu tập Đại hội đồng cổ đông. Trong trường hợp này, Hội đồng quản trị có hành vi vi phạm do đó, bị tước quyền triệu tập Đại hội. Vậy nên, Ban kiểm soát với chức năng là cơ quan có quyền kiểm soát hoạt động quản lý, điều hành, việc thực thi quy định của pháp luật, Điều lệ của công ty, có quyền triệu tập Đại hội để tiến hành xử lý
-Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng. Ngoài những nhiệm vụ, chức năng cơ bản trên, tổ chức tín dụng có thể quy định thêm về quyền hạn, chức năng của tổ chức tín dụng và ghi nhận trong Điều lệ. 

Luật Hoàng Anh

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư  vn  min  phí  ngay Chat  vi  lut  sư