Đánh giá, xếp hạng tổ chức khoa học và công nghệ

Thứ sáu, 10/03/2023, 16:06:27 (GMT+7)

Bài viết sau đây trình bày quy định về đánh giá, xếp hạng tổ chức khoa học và công nghệ

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ đã tạo ra những dấu ấn quan trọng trong lịch sử phát triển xã hội. Thực tế đã chứng minh khoa học và công nghệ là một bộ phận nguồn lực không thể thiếu trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội. Điều đó đặc biệt đúng trong hoạt động sản xuất-kinh doanh của doanh nghiệp, việc áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ, đổi mới công nghệ sẽ cho phép nâng cao chất lượng sản phẩm tạo ra nhiều sản phẩm mới, đa dạng hoá sản phẩm, tăng sản lượng, tăng năng suất lao động, sử dụng hợp lý tiết kiệm nguyên vật liệu… Nhờ vậy sẽ tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường, thúc đẩy tăng trưởng nhanh và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đóng góp không nhỏ vào việc phát triển khoa học- công nghệ không thể không kể đến những cố gắng, nỗ lực của các tổ chức khoa học và công nghệ. Nhằm đảm bảo các tổ chức khoa học và công nghệ hoạt động hiệu quả, việc đánh giá, xếp hạng tổ chức khoa học công nghệ cũng rất quan trọng. Vậy pháp luật hiện hành quy định thế nào về đánh giá, xếp hạng tổ chức khoa học và công nghệ? Hãy cùng Luật Hoàng Anh tìm hiểu qua nội dung bài viết sau đây.

Khoa học là gì?

 Khoa học là hệ thống tri thức về bản chất, quy luật tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy.

Công nghệ là gì?

Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm theo hoặc không kèm theo công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm.

Hoạt động khoa học và công nghệ

Hoạt động khoa học và công nghệ là hoạt động nghiên cứu khoa học, nghiên cứu và triển khai thực nghiệm, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ, phát huy sáng kiến và hoạt động sáng tạo khác nhằm phát triển khoa học và công nghệ.

Tổ chức khoa học và công nghệ là gì?

Tổ chức khoa học và công nghệ là tổ chức có chức năng chủ yếu là nghiên cứu khoa học, nghiên cứu triển khai và phát triển công nghệ, hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ, được thành lập và đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật (khoản 11 Điều 3 Luật Khoa học và công nghệ 2013).

Theo báo cáo, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam hiện có 86 hội chuyên ngành, hoạt động trong phạm vi toàn quốc và 63 liên hiệp hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Ngoài ra, có 482 tổ chức KH&CN ngoài công lập trực thuộc, được thành lập theo Luật KH&CN. Các tổ chức KH&CN hoạt động theo nguyên tắc tự chủ, tự quản, tự chịu trách nhiệm, và đó là môi trường tốt để tập hợp lực lượng cán bộ KH&CN, nhất là đội ngũ cán bộ trẻ. Theo số liệu thống kê, trung bình mỗi tổ chức KH&CN có gần 20 người, chủ yếu là những người được đào tạo, có trình độ chuyên môn, như vậy hàng chục nghìn vị trí việc làm đã được tạo ra từ các tổ chức này. Trong điều kiện hiện nay, các tổ chức KH&CN trực thuộc Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam còn hạn chế về tiềm lực cơ sở vật chất, nhân sự, nguồn kinh phí để triển khai các hoạt động, nhưng hoạt động vẫn khá hiệu quả, có đóng góp thiết thực vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Phần lớn các tổ chức đi theo hướng ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học hoặc nghiên cứu tập trung vào các nhiệm vụ đòi hỏi đầu tư ít về cơ sở vật chất, như: Khoa học xã hội, tâm lý - giáo dục, các vấn đề giới, trẻ em, xã hội, các chính sách cho quyền con người, các vấn đề bức thiết với người dân như lâm, nông, ngư nghiệp. Trong đó, một số tổ chức KH&CN có thế mạnh nghiên cứu về môi trường, thích ứng biến đổi khí hậu, phát triển bền vững, y học, xã hội học,… Bên cạnh đó, một số tổ chức đã mạnh dạn nghiên cứu sâu về các lĩnh vực đòi hỏi đầu tư kinh phí lớn, như: Công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông, công nghệ sinh học. Rất nhiều các dự án, mô hình trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm, ngư nghiệp, bảo vệ môi trường, năng lượng sạch, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo tồn và khai thác tài nguyên nước, tài nguyên biển, bảo tồn đa dạng sinh học được triển khai nhân rộng hiệu quả.

Mục đích, nguyên tắc đánh giá, xếp hạng tổ chức khoa học và công nghệ

Đánh giá tổ chức khoa học và công nghệ là gì?

Đánh giá tổ chức khoa học và công nghệ là việc sử dụng kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn để xác định năng lực và hiệu quả hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ.

Mục đích đánh giá tổ chức khoa học và công nghệ

Căn cứ khoản 2 Điều 16 Luật Khoa học và công nghệ 2013, được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 8 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 quy định về mục đích của việc đánh giá tổ chức khoa học và công nghệ như sau:

- Việc đánh giá tổ chức khoa học và công nghệ nhằm mục đích sau đây:

+ Tạo cơ sở để xếp hạng tổ chức khoa học và công nghệ;

+ Phục vụ hoạt động hoạch định chính sách phát triển khoa học và công nghệ, quy hoạch mạng lưới tổ chức khoa học và công nghệ công lập;

+ Làm cơ sở xem xét việc tuyển chọn, xét giao trực tiếp cho tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, thực hiện chính sách ưu tiên đầu tư từ ngân sách nhà nước, cho vay, tài trợ, bảo lãnh vốn vay của quỹ trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.

Nguyên tắc đánh giá tổ chức khoa học và công nghệ

Đánh giá tổ chức là việc phân tích một cách hệ thống hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ điểm mạnh và điểm yếu, lợi ích mà các tổ chức mang lại cho nền kinh tế, xã hội và tổ chức nào hoạt động hiệu quả nhất. Việc đánh giá sẽ giúp xếp hạng các tổ chức, xác định các khả năng cải tiến và tối đa hóa lợi ích của khoa học và công nghệ đối với nền kinh tế và xã hội. Ngoài ra, đánh giá còn giúp cho các cơ quan quản lý biết được kinh phí cấp cho hoạt động KH&CN của các tổ chức có được sử dụng hiệu quả hay không. Tuy nhiên, để hoạt động đánh giá này có hiệu quả cần phải tuân thủ những nguyên tắc nhất định. Theo đó, khoản 3 Điều 16 Luật Khoa học và công nghệ 2013 quy định việc đánh giá, xếp hạng tổ chức khoa học và công nghệ được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:

- Có phương pháp, tiêu chí đánh giá phù hợp;

- Độc lập, bình đẳng, trung thực, khách quan, đúng pháp luật;

- Kết quả đánh giá, xếp hạng phải được công bố công khai, minh bạch.

Đánh giá tổ chức khoa học và công nghệ phục vụ quản lý nhà nước

Điều 17 Luật Khoa học và công nghệ 2013 quy định về đánh giá tổ chức khoa học và công nghệ phục vụ quản lý nhà nước như sau:

- Tổ chức khoa học và công nghệ công lập phải được đánh giá để phục vụ quản lý nhà nước.

- Việc đánh giá tổ chức khoa học và công nghệ phục vụ quản lý nhà nước do cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ thực hiện hoặc thông qua tổ chức đánh giá độc lập.

- Việc đánh giá tổ chức khoa học và công nghệ được thực hiện dựa trên tiêu chí và phương pháp đánh giá do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định đối với từng loại hình tổ chức khoa học và công nghệ.

Theo quy định trên, cơ quan sẽ thực hiện đánh giá tổ chức khoa học và công nghệ phục vụ quản lý nhà nước là cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ thực hiện hoặc thông qua tổ chức đánh giá độc lập.

Tổ chức đánh giá độc lập

Điều 18 Luật Khoa học và công nghệ 2013 quy định về tổ chức đánh giá độc lập như sau:

- Tổ chức có tư cách pháp nhân, cá nhân được thực hiện đánh giá, xếp hạng tổ chức khoa học và công nghệ theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

- Việc đánh giá, xếp hạng tổ chức khoa học và công nghệ phải tuân theo nguyên tắc quy định tại khoản 3 Điều 16 của Luật này. Bao gồm các nguyên tắc sau:

+ Có phương pháp, tiêu chí đánh giá phù hợp;

+ Độc lập, bình đẳng, trung thực, khách quan, đúng pháp luật;

+ Kết quả đánh giá, xếp hạng phải được công bố công khai, minh bạch.

- Tổ chức, cá nhân thực hiện đánh giá, xếp hạng phải chịu trách nhiệm về kết quả đánh giá, xếp hạng của mình.

Việc đánh giá độc lập tổ chức khoa học và công nghệ được quy định thế nào?

Theo quy định tại Điều 24 Nghị định 08/2014/NĐ-CP về đánh giá độc lập tổ chức khoa học và công nghệ như sau:

- Việc độc lập đánh giá, xếp hạng tổ chức khoa học và công nghệ do tổ chức, cá nhân tự thực hiện hoặc thực hiện theo hợp đồng với tổ chức, cá nhân khác.

- Tổ chức, cá nhân thực hiện độc lập việc đánh giá, xếp hạng tổ chức khoa học và công nghệ phải tuân theo các quy định tại Khoản 3 Điều 16 Luật khoa học và công nghệ.

- Tiêu chí, phương pháp đánh giá tổ chức khoa học và công nghệ do tổ chức đánh giá độc lập xây dựng và phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.

- Năng lực đánh giá, xếp hạng tổ chức khoa học và công nghệ của tổ chức, cá nhân đánh giá độc lập phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.

- Trường hợp tổ chức, cá nhân thực hiện việc đánh giá, xếp hạng tổ chức khoa học và công nghệ theo hợp đồng thì quyền và nghĩa vụ của các bên được thực hiện theo quy định của hợp đồng.

Như vậy, việc độc lập đánh giá, xếp hạng tổ chức khoa học và công nghệ do tổ chức, cá nhân tự thực hiện hoặc thực hiện theo hợp đồng với tổ chức, cá nhân khác.

Và tiêu chí, phương pháp đánh giá tổ chức khoa học và công nghệ do tổ chức đánh giá độc lập xây dựng và phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư