2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Ngày 10/10/1954 đã đánh dấu mốc lịch sử quan trọng trong trang sử hào hùng dân tộc ta. Đây là ngày mà nhân dân Việt Nam đã viết nên một chương mới trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, đánh dấu sự giải phóng hoàn toàn của Thủ đô Hà Nội khỏi ách đô hộ.
Vậy Ngày Giải phóng Thủ đô (10/10) có lịch sử ra đời như thế nào?. Trong bài viết dưới đây sẽ trình bày về vấn đề trên. Hãy GỌI NGAY tới 0908308123 để được Luật sư tư vấn miễn phí và cung cấp các dịch vụ theo yêu cầu.
Sau khi Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời. Tuy nhiên, dưới sự hậu thuẫn của đế quốc Mỹ, thực dân Pháp vẫn không từ bỏ dã tâm xâm lược, quyết tâm tái chiếm Việt Nam. Ngày 23/9/1945, thực dân Pháp tấn công Nam Bộ, mở đầu cho cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam lần thứ hai.
Trong suốt 9 năm kháng chiến trường kỳ, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, quân và dân ta đã giành được nhiều chiến thắng vang dội, đỉnh cao là chiến thắng Điện Biên Phủ vào ngày 7/5/1954. Thắng lợi này buộc Pháp phải ký Hiệp định Giơ-ne-ve, thừa nhận độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam. Theo các điều khoản của Hiệp định, ngày 10/10/1954, quân đội Pháp phải rút khỏi Hà Nội, quân đội ta chính thức tiếp quản Thủ đô.
Vào đúng 15 giờ ngày 10-10-1954, tiếng còi Nhà hát Lớn vang lên báo hiệu khoảnh khắc lịch sử. Hàng chục vạn nhân dân Thủ đô và các đơn vị quân đội trang nghiêm dự lễ chào cờ. Buổi lễ trang nghiêm ấy được diễn ra tại sân vận động Cột Cờ (chỗ đường Điện Biên Phủ, Trần Phú, Chu Văn An, Lê Hồng Phong ngày nay).
Vì thế, ngày 10/10/1954 trở thành ngày Giải phóng Thủ đô đã đánh dấu một mốc son trong lịch sử xây dựng và phát triển thủ đô, mở ra một thời kỳ phát triển hết sức vẻ vang trong lịch sử ngàn năm văn hiến của Thăng Long- Hà Nội.
Ngày Giải phóng Thủ đô Hà Nội (10/10/1954) là một sự kiện có ý nghĩa lịch sử đặc biệt, đánh dấu sự thoát khỏi ách thống trị thực dân Pháp của miền Bắc Việt Nam và khép lại một chương đầy gian khổ trong hành trình đấu tranh giành độc lập của dân tộc ta. Chiến thắng này mở ra một thời kỳ mới, thời kỳ phát triển hết sức vẻ vang, đầy tự hào của Việt Nam.
Trong giai đoạn tiếp theo, khi cuộc kháng chiến chống Mỹ (1954-1975) bùng nổ, Hà Nội tiếp tục chứng tỏ vai trò trung tâm của mình, là trung tâm chính trị, quân sự và hậu cần của miền Bắc. Đặc biệt, Hà Nội đã viết thêm vào trang sử hào hùng của mình với chiến thắng lẫy lừng trong trận "Điện Biên Phủ trên không" vào tháng 12/1972, buộc Mỹ phải ngồi lại bàn đàm phán và ký Hiệp định Paris, chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam vào tháng 1/1973.
Hàng năm, ngày 10/10 được tổ chức kỷ niệm trang trọng để nhắc nhở các thế hệ sau về những hy sinh, gian khổ của cha ông và khát vọng hòa bình, độc lập của dân tộc.
Căn cứ Điều 3 Luật Thủ đô năm 2012 đã giải thích vị trí, vai trò của thủ đô như sau:
1. Thủ đô nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Hà Nội.
2. Thủ đô là trung tâm chính trị - hành chính quốc gia, nơi đặt trụ sở của các cơ quan trung ương của Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế; là trung tâm lớn về văn hóa, giáo dục, khoa học và công nghệ, kinh tế và giao dịch quốc tế của cả nước.
3. Trụ sở cơ quan trung ương Đảng, Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ đặt tại khu vực Ba Đình thành phố Hà Nội.
Theo đó, Thủ đô Hà Nội là trung tâm chính trị - hành chính quốc gia, nơi đặt trụ sở của các cơ quan trung ương của Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế. Ngoài ra, Hà Nội còn đóng vai trò là trung tâm lớn về văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ và kinh tế của cả nước.
Vì thế, thủ đô Hà Nội có vai trò vô cùng quan trọng và trách nhiệm xây dựng, phát triển và bảo vệ Thủ đô đã được quy định tại Điều 4 Luật thủ đô năm 2012 như sau:
1. Xây dựng, phát triển và bảo vệ Thủ đô là nhiệm vụ thường xuyên, trực tiếp của các cấp chính quyền và nhân dân thành phố Hà Nội; là trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, các lực lượng vũ trang và nhân dân cả nước.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên động viên mọi tầng lớp nhân dân trong nước, người Việt Nam ở nước ngoài tham gia xây dựng, phát triển và bảo vệ Thủ đô.
3. Nhà nước ưu tiên đầu tư và có chính sách thu hút các nguồn lực để phát huy tiềm năng, thế mạnh của Thủ đô, Vùng Thủ đô nhằm xây dựng, phát triển và bảo vệ Thủ đô.
Căn cứ Điều 5 Luật Thủ đô năm 2012, 04 trách nhiệm của Thủ đô Hà Nội được quy định cụ thể như sau:
1. Xây dựng, phát triển Thủ đô văn minh, hiện đại, tiêu biểu cho cả nước.
2. Bảo đảm an toàn, thuận lợi cho hoạt động của các cơ quan trung ương của Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế và cho việc tổ chức các chương trình, sự kiện quốc gia, quốc tế trên địa bàn Thủ đô.
3. Chủ động phối hợp và hỗ trợ các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong Vùng Thủ đô và cả nước thông qua việc mở rộng các hình thức liên kết, hợp tác cùng phát triển.
4. Chủ động, tích cực mở rộng quan hệ, hợp tác hữu nghị với thủ đô các nước, tranh thủ các nguồn lực bên ngoài để xây dựng, phát triển Thủ đô; tạo điều kiện thuận lợi để các cơ quan, tổ chức, nhân dân Thủ đô tham gia các hoạt động giao lưu và hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa - xã hội, giáo dục, khoa học và công nghệ.
Những trách nhiệm được quy định trong Luật Thủ đô không chỉ nhấn mạnh vai trò quan trọng của Hà Nội trong sự phát triển chung của đất nước đồng thời góp phần tạo dựng hình ảnh một Thủ đô hiện đại và phát triển.
Việc quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan và xây dựng đô thị của Đô thị được quy định cụ thể qua Điều 10 Luật Thủ đô năm 2012 như sau:
Theo đó, việc quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan và xây dựng đô thị của Thủ đô theo đồ án quy hoạch, bảo đảm bảo tồn, tôn tạo, phát huy các hình thái kiến trúc có giá trị văn hóa, lịch sử, tạo lập không gian xanh của Thủ đô, không gian cảnh quan khu vực hai bên Sông Hồng.
Việc cải tạo, chỉnh trang các đường giao thông quan trọng trong nội thành phải được thực hiện đồng bộ với việc cải tạo, chỉnh trang công trình hai bên đường, bảo đảm giữ gìn không gian, kiến trúc đặc trưng của đô thị.
Như vậy, đối với việc cải tạo và chỉnh trang các tuyến đường giao thông quan trọng trong nội thành, quá trình này không chỉ dừng lại ở việc nâng cấp hạ tầng giao thông, mà còn phải được thực hiện đồng bộ với việc cải tạo, chỉnh trang các công trình hai bên đường.
Điều này nhằm bảo đảm giữ gìn và phát huy kiến trúc đặc trưng của đô thị, tạo nên sự hài hòa giữa kiến trúc hiện đại và các yếu tố kiến trúc truyền thống, từ đó tạo nên một không gian đô thị thống nhất và có giá trị thẩm mỹ cao.
Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội sẽ đóng vai trò chủ trì phối hợp với Bộ Xây dựng xây dựng quy chuẩn, tiêu chuẩn về quy hoạch, kiến trúc đối với khu vực cải tạo, tái thiết đô thị phù hợp với điều kiện thực tế để lập quy hoạch, thiết kế đô thị tại các quận Ba Đình, Hoàn Kiếm, Đống Đa và Hai Bà Trưng trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Ngoài ra, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội phê duyệt thiết kế đô thị riêng trong khu vực đã ổn định chức năng sử dụng đất để phục vụ cho việc quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị và cấp giấy phép xây dựng.
Việc quy định này nhằm đảm bảo sự hài hòa giữa các yếu tố không gian, kiến trúc và cảnh quan, phù hợp với bản sắc và định hướng phát triển của Thủ đô. Việc xây dựng đô thị cần được kiểm soát chặt chẽ để tạo nên một môi trường sống hiện đại, văn minh, đồng thời duy trì các giá trị văn hóa, lịch sử của Thủ đô, đảm bảo sự bền vững và phát triển dài hạn.
Việc bảo tồn và phát triển văn hoá Thủ đô phải bảo đảm tiêu biểu cho bản sắc văn hóa dân tộc, phát huy các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể của Thủ đô và của dân tộc, xây dựng văn hóa người Hà Nội thanh lịch, văn minh. Theo đó, căn cứ vào quy định tại khoản 2 Điều 11 Luật Thủ đô năm 2012 quy định cụ thể các khu vực, di tích và di sản văn hóa sau đây phải được tập trung nguồn lực để bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa:
a) Khu vực Ba Đình;
b) Di tích Phủ Chủ tịch; Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Bảo tàng Hồ Chí Minh; Di tích Hoàng Thành Thăng Long, Thành Cổ Loa; Văn Miếu - Quốc Tử Giám và các di tích quốc gia đặc biệt khác trên địa bàn Thủ đô;
c) Khu vực Hồ Hoàn Kiếm, Hồ Tây;
d) Phố cổ, làng cổ và làng nghề truyền thống tiêu biểu;
đ) Biệt thự cũ và các công trình kiến trúc khác xây dựng trước năm 1954;
e) Các giá trị văn hóa phi vật thể trên địa bàn Thủ đô.
Như vậy, di tích và di sản văn hóa cần phải được bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa tại thủ đô bao gồm: (1) Khu vực Ba Đình; (2) Di tích Phủ Chủ tịch; (3) Khu vực Hồ Hoàn Kiếm, Hồ Tây; (4) Phố cổ, làng cổ và làng nghề truyền thống tiêu biểu; (5) Biệt thự cũ và các công trình kiến trúc khác xây dựng trước năm 1954; (6) Các giá trị văn hóa phi vật thể trên địa bàn Thủ đô như các lễ hội truyền thống; nghệ thuật truyền thống…
Có thể nói rằng, việc bảo tồn và phát triển các khu vực, di tích và giá trị văn hóa này không chỉ đảm bảo giữ gìn bản sắc Thủ đô, mà còn góp phần thúc đẩy Hà Nội trở thành một trung tâm văn hóa, lịch sử có tầm vóc quốc gia và quốc tế.
Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói
Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:
2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
2
Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam
8
Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng
10
Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi
10
Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).
15
Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;
20
Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)
20
Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)
30
Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình
300
Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…
500
Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế
700
Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…
2000
Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước
3000
Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh