Ngày Lương thực thế giới (16/10) là ngày gì?

Thứ hai, 14/10/2024, 03:36:07 (GMT+7)

Vậy Ngày Lương thực thế giới (16/10) là ngày gì?. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu chi tiết về vấn đề trên.

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Hiện nay, an ninh lương thực quốc gia luôn là vấn đề thiết yếu, cấp bách khi nguồn cung và khả năng tiếp cận lương thực đang chịu tác động lớn của biến đổi khí hậu, thiên tai, ô nhiễm môi trường, dịch bệnh xuyên biên giới ngày càng khốc liệt, khó lường; quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ. 

Vậy Ngày Lương thực thế giới (16/10) là ngày gì?. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu chi tiết về vấn đề trên. Hãy GỌI NGAY tới 0908308123 để được Luật sư tư vấn đất đai miễn phí và cung cấp các dịch vụ theo yêu cầu

Ngày Lương thực thế giới (16/10) là ngày gì?

Ngày Lương thực thế giới, viết tắt là WFD (World Food Day), được tổ chức vào ngày 16/10 hàng năm nhằm kỷ niệm ngày thành lập Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên Hợp Quốc (FAO) vào năm 1945. Đây là dịp để toàn thế giới cùng nhau nâng cao nhận thức về tình trạng đói nghèo và an ninh lương thực toàn cầu, cũng như thúc đẩy hành động để giảm thiểu nạn đói.

Ngày Lương thực Thế giới (16/10) còn được công nhận là Ngày Khoa học Kỹ thuật Thực phẩm, nhằm ghi nhận vai trò quan trọng của công nghệ và khoa học trong việc đảm bảo cung ứng thực phẩm bền vững. Vào dịp này, nhiều tổ chức quốc tế như Chương trình Lương thực Thế giới (WFP) và Quỹ Phát triển Nông nghiệp Quốc tế (IFAD) tổ chức các hoạt động và chiến dịch nhằm đối phó với các thách thức liên quan đến lương thực và phát triển nông nghiệp.

Vào năm 2020, Chương trình Lương thực Thế giới đã được trao Giải Nobel Hòa bình để công nhận những nỗ lực của họ trong việc chống lại nạn đói và đóng góp vào công tác duy trì hòa bình trong các khu vực xung đột. Sự công nhận này đánh dấu tầm quan trọng của công việc mà WFP đang thực hiện để giảm nghèo đói và tiêu diệt đói trong thế giới ngày nay.

Lịch sử ra đời của Ngày lương thực thế giới 16/10

Vào tháng 11 năm 1979, tại Đại hội lần thứ 20 của Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc, Ngày Lương thực thế giới  chính thức được ra đời. 

Sáng kiến này được đưa ra bởi phái đoàn Hungary dưới sự lãnh đạo của tiến sĩ Pál Romany - Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Thực phẩm Hungary thời bấy giờ. Ý tưởng ban đầu của sáng kiến là việc thiết lập một ngày quốc tế nhằm nâng cao nhận thức về các vấn đề đói nghèo và tình trạng thiếu hụt lương thực, từ đó kêu gọi cộng đồng quốc tế chung tay hành động để giải quyết thách thức này. Đề xuất này đã nhanh chóng nhận được sự ủng hộ các nước thành viên của FAO, và từ đó, Ngày Lương thực Thế giới trở thành một sự kiện thường niên được tổ chức trên phạm vi toàn cầu.

Hiện nay, Ngày Lương thực thế giới 16/10 được tổ chức ở hơn 150 quốc gia, nhằm nâng cao nhận thức về những vấn đề an ninh lương thực, về sử dụng hợp lý lương thực và thực phẩm.

Ý nghĩa của Ngày lương thực thế giới 16/10

Ngày Lương thực Thế giới (16/10) có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao nhận thức toàn cầu về các vấn đề đói nghèo và an ninh lương thực. Mục tiêu chính của Ngày Lương thực Thế giới là tăng cường nhận thức về tình trạng nghèo đói và khuyến khích việc sử dụng tài nguyên lương thực và thực phẩm một cách bền vững. 

Bên cạnh đó, sự kiện này còn là cơ hội để cộng đồng quốc tế tập trung thảo luận về những vấn đề liên quan đến an ninh lương thực, đảm bảo rằng mọi người trên thế giới đều có quyền được tiếp cận với thực phẩm an toàn, đủ dinh dưỡng và đủ sống. 

Kể từ năm 1981, mỗi năm Ngày Lương thực thế giới đều chọn một chủ đề khác nhau để làm nổi bật các lĩnh vực cần hành động và đưa ra một trọng tâm chung để các quốc gia và tổ chức cùng nỗ lực giải quyết. Cụ thể, chủ đề của các năm như sau:

- Năm 2023: Chủ đề “Nước là sự sống, nước là thực phẩm. Không ai bị bỏ lại phía sau”.

- Năm 2022: Chủ đề “Không ai bị bỏ lại phía sau. Sản xuất tốt hơn, dinh dưỡng tốt hơn, môi trường tốt hơn và cuộc sống tốt hơn”.

- Năm 2021: Chủ đề “Hành động hôm nay, tương lai ngày mai – Cải thiện sản xuất, dinh dưỡng, môi trường và cuộc sống”.

- Năm 2020: Chủ đề “Chung tay hành động vì tương lai: Tăng trưởng, Ấm no, Bền vững”. 

Mục tiêu của nhà nước về bảo đảm an ninh lương thực được quy định như thế nào?

Căn cứ vào nội dung của phần 2 Mục tiêu của Nghị quyết số 34/NQ-CP về bảo đảm an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030, Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra các mục tiêu để đảm bảo vấn đề an ninh lương thực như sau:

Mục tiêu chung

Bảo đảm đủ lương thực, thực phẩm cho tiêu dùng trong nước trong mọi tình huống và một phần cho xuất khẩu; nâng cao thu nhập cho người dân để bảo đảm tiếp cận được lương thực chất lượng, an toàn thực phẩm; từng bước nâng cao tầm vóc, thể lực, trí lực người dân Việt Nam.

Mục tiêu cụ thể

a) Bảo đảm nguồn cung lương thực

Sử dụng linh hoạt quỹ đất lúa, nâng cao hiệu quả sử dụng đất lúa, giữ ổn định 3,5 triệu ha đất trồng lúa, hàng năm sản xuất ít nhất 35 triệu tấn lúa, làm nòng cốt bảo đảm an ninh lương thực quốc gia, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, chế biến, dự trữ và xuất khẩu. Phát triển rau đậu các loại với diện tích 1.2 - 1,3 triệu ha và sản lượng 23 - 24 triệu tấn; cây ăn quả với diện tích 1.3 - 1,4 triệu ha và sản lượng 16 - 17 triệu tấn; sản lượng thịt xẻ các loại 6,0 - 6,5 triệu tấn, sữa tươi 2,6 triệu tấn, trứng gia cầm 23 tỷ quả; sản lượng thủy sản 9 - 10 triệu tấn...

b) Bảo đảm khả năng tiếp cận lương thực của người dân

Nông dân sản xuất lúa ở các vùng sản xuất lúa hàng hóa tập trung quy mô lớn có lãi bình quân trên 35% so với giá thành sản xuất. Thu nhập của người dân nông thôn cao hơn 2 lần năm 2020. Phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng, hệ thống lưu thông, phân phối để tăng cơ hội tiếp cận lương thực cho người dân...

c) Bảo đảm nhu cầu về dinh dưỡng và an toàn thực phẩm

Bảo đảm nhu cầu dinh dưỡng với khẩu phần ăn cân đối, giảm tỷ trọng sử dụng gạo, tăng sử dụng thịt, sữa, trứng, cá, rau, quả các loại góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân, đặc biệt là trẻ em tuổi học đường. Nâng cao mức tiêu thụ calo lên trên 2.500 Kcal/người/ngày; giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi thể thấp còi còn dưới 19% và thể nhẹ cân còn dưới 10,5%; tỷ lệ béo phì của trẻ em dưới 5 tuổi ở nông thôn dưới 5% và thành thị dưới 10%.

Căn cứ theo quy định trên, có thể thấy rằng, Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra những định hướng và mục tiêu rõ ràng nhằm bảo đảm không chỉ về lượng mà còn về chất lượng ủa nguồn lương thực, từ đó hướng tới một nền an ninh lương thực toàn diện cho Việt Nam đến năm 2030.

Chính sách của Nhà nước về hoạt động trồng trọt được quy định như thế nào?

Để đảm bảo việc sản xuất bền vững, an ninh lương thực và tăng trưởng kinh nông nghiệp, nhà nước đã ban hành những chính sách đầu tư, hỗ trợ và khuyến khích hoạt động phát triển ngành trồng trọt. Vấn đề trên được quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Trồng trọt năm 2018 như sau

Chính sách đầu tư của Nhà nước trong hoạt động trồng trọt 

Nhà nước sẽ đầu tư vào 04 lĩnh vực chính trong hoạt động trồng trọt bao gồm: 

a) Thống kê, điều tra, xây dựng cơ sở dữ liệu về hoạt động trồng trọt; thông tin và dự báo thị trường; xây dựng chiến lược phát triển trồng trọt; xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về hoạt động trồng trọt;

b) Xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho tổ chức khoa học và công nghệ công lập phục vụ nghiên cứu chính sách, nghiên cứu cơ bản trong lĩnh vực trồng trọt;

c) Hoạt động khoa học và công nghệ quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 6 của Luật này;

d) Đào tạo nguồn nhân lực về khuyến nông cho vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.

Theo đó, những chính sách trên nhằm tạo ra môi trường thuận lợi cho hoạt động trồng trọt phát triển bền vững, từ đó góp phần nâng cao thu nhập cho nông dân và đáp ứng nhu cầu tiêu thụ nông sản hiện nay. 

Chính sách hỗ trợ của Nhà nước trong hoạt động trồng trọt 

Trong từng thời kỳ và khả năng của ngân sách nhà nước, Nhà nước hỗ trợ cho các hoạt động sau đây:

a) Liên kết sản xuất, hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, canh tác hữu cơ; chuyển đổi cơ cấu cây trồng; canh tác trên vùng đất dốc, đất trũng, đất phèn, đất mặn, đất cát ven biển, đất có nguy cơ sa mạc hóa, hoang mạc hóa; phát triển vùng nguyên liệu phục vụ nhà máy chế biến; quản lý vùng trồng và truy xuất nguồn gốc;

b) Hoạt động khoa học và công nghệ quy định tại điểm c khoản 2 Điều 6 của Luật này;

c) Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, hoạt động chứng nhận sản phẩm cây trồng;

d) Xây dựng cơ sở hạ tầng, phân tích, đánh giá điều kiện sản xuất ban đầu trong trồng trọt, đánh giá nông hóa, thổ nhưỡng phục vụ sản xuất hàng hóa tập trung; xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ bảo quản, chế biến; sản xuất phân bón hữu cơ, chế phẩm sinh học; canh tác hữu cơ; cơ giới hóa; phòng thử nghiệm quốc gia và kiểm nghiệm liên phòng quốc tế;

đ) Sản xuất lúa theo quy hoạch;

e) Sản xuất giống siêu nguyên chủng, giống nguyên chủng, giống bố mẹ để sản xuất hạt lai F1, giống gốc và giống thương phẩm mới; phục tráng giống cây trồng đặc sản, giống cây trồng bản địa; duy trì cây đầu dòng; bảo vệ và phát triển vườn cây đầu dòng; nhập khẩu giống mới, chuyển nhượng bản quyền đối với giống cây trồng;

g) Xây dựng chợ đầu mối sản phẩm cây trồng; xây dựng thương hiệu, xúc tiến thương mại, phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm cây trồng;

h) Khôi phục sản xuất trong trường hợp bị thiên tai, dịch bệnh;

i) Đào tạo nguồn nhân lực; chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, khuyến nông trong trồng trọt.

Theo đó, căn cứ vào từng thời kỳ và khả năng của ngân sách nhà nước, Nhà nước sẽ hỗ trợ cho 09 hoạt động trên. Đối với hoạt động khoa học công nghệ, Nghị định số 112/2024/NĐ-CP quy định chi tiết đất trồng lúa đã quy định, nhà nước sẽ tổ chức chính sách đầu tư, hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng, áp dụng khoa học và công nghệ hiện đại cho vùng quy hoạch trồng lúa có năng xuất. Quy định này đã góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động trồng trọt từ đó thể hiện sự quan tâm đặc biệt của Nhà nước đối với lĩnh vực này. 

Chính sách khuyến khích của Nhà nước đối với tổ chức, cá nhân 

Khoản 3 Điều 4 Luật trồng trọt năm 2018 đã quy định Nhà nước sẽ khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư cho hoạt động sau: 

a) Hợp tác, liên kết trong nghiên cứu phát triển, kinh doanh, cung cấp dịch vụ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và hoạt động liên quan trong trồng trọt;

b) Xã hội hóa dịch vụ công trong trồng trọt; nâng cao năng lực hoạt động đánh giá sự phù hợp;

c) Bảo hiểm nông nghiệp trong trồng trọt;

d) Canh tác hữu cơ, canh tác kết hợp du lịch sinh thái, bảo vệ cảnh quan, văn hóa, lịch sử ở khu vực nông thôn;

đ) Sử dụng phân bón hữu cơ.

Những chính sách khuyến khích này không chỉ tạo điều kiện cho các tổ chức và cá nhân tham gia vào lĩnh vực trồng trọt mà còn góp phần nâng cao năng lực sản xuất, bảo vệ môi trường, và phát triển nông nghiệp bền vững. 

 

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư