Tiêu chuẩn bổ nhiệm vào các ngạch thanh tra viên theo Nghị định số 164/2024/NĐ-CP được quy định như thế nào?

Thứ sáu, 07/02/2025, 04:24:39 (GMT+7)

Vậy tiêu chuẩn bổ nhiệm vào các ngạch thanh tra viên theo Nghị định số 164/2024/NĐ-CP được quy định như thế nào?. Trong bài viết này chúng ta tìm hiểu chi tiết vấn đề trên.

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Ngày 25/12/2024, Chính phủ ban hành Nghị định số 164/2024/NĐ-CP quy định về tổ chức và hoạt động của thanh tra Công an nhân dân đã quy định chức năng của thanh tra Công an nhân dân. Nghị định này quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân.

Vậy tiêu chuẩn bổ nhiệm vào các ngạch thanh tra viên theo Nghị định số 164/2024/NĐ-CP được quy định như thế nào?. Trong bài viết này chúng ta tìm hiểu chi tiết vấn đề trên. Hãy GỌI NGAY tới 0908308123 để được Luật sư tư vấn miễn phí và cung cấp các dịch vụ theo yêu cầu.

Căn cứ pháp lý

- Luật thanh tra năm 2022;

- Nghị định số 164/2024/NĐ-CP quy định về tổ chức và hoạt động của thanh tra Công an nhân dân;

- Nghị định số 43/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thanh tra.

Quy định về Thanh tra viên và các ngạch thanh viên Công an nhân dân

Điều 14 Nghị định số 164/2024/NĐ-CP quy định về tổ chức và hoạt động của thanh tra Công an nhân dân đã quy định về Thanh tra viên và các ngạch thanh tra viên Công an nhân dân như sau:

1. Thanh tra viên Công an nhân dân là sỹ quan nghiệp vụ làm công tác thanh tra chuyên trách, được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác thanh tra theo quy định của pháp luật.

2. Ngạch thanh tra viên Công an nhân dân bao gồm thanh tra viên, thanh tra viên chính, thanh tra viên cao cấp.

...

Theo đó, thanh tra viên Công an nhân dân là sỹ quan nghiệp vụ làm công tác thanh tra chuyên trách, được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác thanh tra. Trong đó, thanh tra viên Công an nhân dân được chia thành 03 ngạch chính: (1) thanh tra viên, (2) thanh tra viên chính, (3) thanh tra viên cao cấp.

Tiêu chuẩn bổ nhiệm vào các ngạch thanh tra viên

Điều 11 Nghị định số 43/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thanh tra đã quy định như sau:

Sĩ quan Quân đội nhân dân, sĩ quan Công an nhân dân công tác trong các cơ quan Thanh tra Quốc phòng, Thanh tra Công an, người làm công tác cơ yếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn của các ngạch thanh tra theo quy định tại các Điều 39, 40 và 41 Luật Thanh tra thì được xem xét, bổ nhiệm vào ngạch thanh tra tương ứng theo điều kiện, tiêu chuẩn và nhu cầu vị trí công tác.

Tuy nhiên, tại các Điều 39, 40 và 41 Luật Thanh tra chưa có các quy định cụ thể, phù hợp với lực lượng công an nhân dân như diện đối tượng được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên, yêu cầu về “chứng chỉ khác” tại khoản 4 Điều 39,… Để khắc phục vấn đề này, Nghị định số 164/2024/NĐ-CP quy định về tổ chức và hoạt động của thanh tra Công an nhân dân đã bổ sung quy định cụ thể về tiêu chuẩn các ngạch thanh tra viên như sau.

Tiêu chuẩn bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên

Tiêu chuẩn bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên được quy định tại Điều 15 Nghị định số 164/2024/NĐ-CP quy định về tổ chức và hoạt động của thanh tra Công an nhân dân được quy định như sau:

Thứ nhất, cần đáp ứng tiêu chuẩn chung

a) Được xếp loại cán bộ ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm bổ nhiệm; không trong thời hạn xử lý kỷ luật hoặc xem xét xử lý kỷ luật;

b) Am hiểu pháp luật và công tác nghiệp vụ của ngành Công an; có kiến thức quản lý nhà nước; biết sử dụng tin học, ngoại ngữ phù hợp với yêu cầu công tác hoặc biết tiếng dân tộc thiểu số đối với các vùng có nhiều người dân tộc thiểu số sinh sống;

c) Có bằng tốt nghiệp đại học Công an trở lên hoặc đại học ngành khác trở lên đã được bồi dưỡng nghiệp vụ Công an.

Như vậy, thanh tra viên cần đáp ứng yêu cầu chung liên quan về mức xếp loại cán bộ và kỷ luật; yêu cầu về chuyên môn như kiến thức pháp luật, tin học và ngoại ngữ; yêu cầu về trình độ học vấn.

Thứ hai, cần đáp ứng các tiêu chuẩn cụ thể

a) Có bằng tốt nghiệp sơ cấp lý luận chính trị, chính trị hành chính trở lên hoặc có giấy xác nhận trình độ sơ cấp lý luận chính trị trở lên của cơ quan có thẩm quyền theo quy định;

b) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra viên.

Theo đó, việc yêu cầu bằng sơ cấp lý luận chính trị hoặc giấy xác nhận trình độ tương đương nhằm đảm bảo thanh tra viên có nhận thức chính trị vững vàng, hiểu rõ chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước, phục vụ hiệu quả công tác thanh tra. Bên cạnh đó, chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra viên là điều kiện quan trọng để đảm bảo cán bộ có kiến thức chuyên môn về công tác thanh tra.

Tiêu chuẩn bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên chính

Điều 16 Nghị định số 164/2024/NĐ-CP quy định về tổ chức và hoạt động của thanh tra Công an nhân dân đã quy định tiêu chuẩn bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên chính như sau:

Thứ nhất, cần đáp ứng các tiêu chuẩn chung như: (1) Được xếp loại cán bộ ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm bổ nhiệm; không trong thời hạn xử lý kỷ luật hoặc xem xét xử lý kỷ luật; (2) Am hiểu pháp luật và công tác nghiệp vụ của ngành Công an; có kiến thức quản lý nhà nước;...

Thứ hai, có bằng tốt nghiệp trung cấp lý luận chính trị, chính trị hành chính trở lên hoặc có giấy xác nhận trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên của cơ quan có thẩm quyền theo quy định.

Thứ ba, có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra viên chính.

Thứ tư, trong thời gian giữ ngạch thanh tra viên và tương đương đã trực tiếp tham mưu có kết quả một trong những công việc sau: sơ kết, tổng kết chuyên đề; chủ trì hoặc tham gia xây dựng ít nhất 01 văn bản quy phạm pháp luật hoặc đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học cấp cơ sở trở lên về công tác công an hoặc công tác thanh tra; chủ biên hoặc tham gia biên soạn, thẩm định tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ công an hoặc nghiệp vụ thanh tra.

Thứ năm, có thời gian giữ ngạch thanh tra viên hoặc tương đương tối thiểu 09 năm hoặc đã có thời gian giữ ngạch chức danh trung cấp hoặc tương đương. Đối với cán bộ có cấp bậc hàm Đại úy trở lên thì phải có thời gian giữ ngạch thanh tra viên tối thiểu là 01 năm.

Như vậy, quy định về tiêu chuẩn bổ nhiệm thanh tra viên chính đã thể hiện sự chặt chẽ trong tuyển chọn nhân sự, đảm bảo đội ngũ thanh tra có năng lực, phẩm chất và trình độ chuyên môn cao.

Tiêu chuẩn bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên cao cấp

Điều 17 Nghị định số 164/2024/NĐ-CP quy định về tổ chức và hoạt động của thanh tra Công an nhân dân đã quy định tiêu chuẩn bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên cao cấp như sau:

Thứ nhất, cần đáp ứng các tiêu chuẩn chung như: (1) Được xếp loại cán bộ ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm bổ nhiệm; không trong thời hạn xử lý kỷ luật hoặc xem xét xử lý kỷ luật; (2) Am hiểu pháp luật và công tác nghiệp vụ của ngành Công an; có kiến thức quản lý nhà nước;...

Thứ hai, có bằng tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị, chính trị - hành chính hoặc có giấy xác nhận trình độ cao cấp lý luận chính của cơ quan có thẩm quyền theo quy định.

Thứ ba, có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra viên cao cấp.

Thứ tư, trong thời gian giữ ngạch thanh tra viên chính và tương đương đã trực tiếp tham mưu có kết quả một trong những công việc sau: tham gia xây dựng ít nhất 02 văn bản quy phạm pháp luật; chủ nhiệm hoặc tham gia. nghiên cứu đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học cấp bộ, ngành hoặc cấp tỉnh trở lên về công tác công an hoặc công tác thanh tra; chủ biên hoặc tham gia biên soạn, thẩm định tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ công an hoặc nghiệp vụ thanh tra.

Thứ năm, có thời gian giữ ngạch thanh tra viên chính hoặc tương đương tối thiểu 06 năm hoặc đã có thời gian giữ ngạch chức danh cao cấp. Đối với cán bộ có cấp bậc hàm Trung tá trở lên thì phải có thời gian giữ ngạch thanh tra viên chính tối thiểu là 01 năm.

Thẩm quyền xét bổ nhiệm thanh tra viên Công an nhân dân

Khoản 3 Điều 14 Nghị định số 164/2024/NĐ-CP quy định về tổ chức và hoạt động của thanh tra Công an nhân dân đã xác định thẩm quyền bổ nhiệm các ngạch thanh tra viên Công an nhân dân như sau:

Việc xem xét, bổ nhiệm các ngạch thanh tra viên Công an nhân dân phải bảo đảm các điều kiện, tiêu chuẩn và nhu cầu vị trí công tác. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục hồ sơ bổ nhiệm các ngạch thanh tra viên Công an nhân dân thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 43/2023/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thanh tra.

Căn cứ theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 43/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thanh tra, trường hợp sĩ quan Công an nhân dân công tác trong các cơ quan Thanh tra Công an, người làm công tác cơ yếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn của các ngạch thanh tra thì được xem xét, bổ nhiệm vào ngạch thanh tra tương ứng theo điều kiện, tiêu chuẩn và nhu cầu vị trí công tác. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an bổ nhiệm sĩ quan Quân đội nhân dân, sĩ quan Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu vào các ngạch thanh tra.

Bên cạnh đó Hội đồng xét bổ nhiệm sĩ quan Quân đội nhân dân, sĩ quan Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu vào các ngạch thanh tra do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an thành lập. Hội đồng xét bổ nhiệm có 05 thành viên, làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết để quyết định theo đa số. Thành phần Hội đồng gồm:

a) Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo bộ;

b) Phó Chủ tịch Hội đồng là Thủ trưởng cơ quan phụ trách công tác cán bộ thuộc bộ;

c) Ủy viên thường trực Hội đồng là Chánh Thanh tra bộ. Ủy viên thường trực có trách nhiệm chuẩn bị các thủ tục hồ sơ, tài liệu, để báo cáo Hội đồng xét chuyển ngạch thanh tra;

d) Các ủy viên khác tùy theo yêu cầu, Bộ trưởng quyết định cử đại diện lãnh đạo của cơ quan, đơn vị liên quan.

Quy định trên đã góp phần đảm bảo quy trình bổ nhiệm diễn ra công bằng, khách quan, đồng thời tạo điều kiện để đội ngũ thanh tra có đầy đủ năng lực chuyên môn và phẩm chất phù hợp với công tác thanh tra.

Bạn không có thời gian để thực hiện hoặc chưa nắm rõ các quy định pháp luật hiện hành, hãy liên hệ với Luật Hoàng Anh để được tư vấn và cung cấp dịch vụ một cách HIỆU QUẢ TIẾT KIỆM CHI PHÍ NHẤT.

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư