2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
Chức danh Kiểm tra viên trong ngành Kiểm sát nhân dân có vai trò, vị trí quan trọng trong hệ thống cơ quan kiểm sát nói chung và trong từng cấp kiểm sát nói riêng. Kể từ ngày được thành lập (26/7/1960) đến nay, đất nước ngày càng phát triển và mở rộng hội nhập quốc tế nên pháp luật cũng đã thay đổi; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ngành Kiểm sát cũng thay đổi theo cho phù hợp với tiến độ cải cách tư pháp của Đảng và Nhà nước. Luật Tổ chức Viện Kiểm sát nhân dân năm 2014 với việc lần đầu ghi nhận Kiểm tra viên là chức danh tư pháp đã được Quốc hội phê duyệt và quy định cụ thể theo Điều 58 Luật Tổ chức VKSND năm 2014.
Khoản 1 Điều 90 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 đưa ra khái niệm Kiểm tra viên như sau:
Kiểm tra viên là người được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật để giúp Kiểm sát viên thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp; thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự phân công của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân.
Khoản 2 Điều 90 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 quy định Kiểm tra viên có các ngạch sau:
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 90 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Kiểm tra viên có những nhiệm vụ, quyền hạn sau:
Từ quy định trên có thể nhận thấy rằng, nhiệm vụ của Kiểm tra viên chủ yếu là giúp việc cho Kiểm sát viên trong việc thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp. Tất cả những nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm tra viên đều dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Kiểm sát viên hoặc chịu sự phân công từ Viện trưởng nên họ sẽ phải chịu trách nhiệm đầu tiên là trước các Kiểm sát viên và Viện trưởng. Bởi vậy mà tại khoản 5 Điều này cũng quy định:
“Kiểm tra viên chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Kiểm sát viên và trước Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình; nếu có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.”
Để hiêu rõ hơn cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm tra viên, căn cứ vào Điều 43 Bộ Luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm tra viên bao gồm:
- Kiểm tra viên thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây theo sự phân công của Kiểm sát viên:
+ Ghi biên bản lấy lời khai, ghi biên bản hỏi cung và ghi các biên bản khác trong tố tụng hình sự;
+ Giao, chuyển, gửi các lệnh, quyết định và các văn bản tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này;
+ Giúp Kiểm sát viên trong việc lập hồ sơ kiểm sát, hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm và tiến hành hoạt động tố tụng khác.
- Kiểm tra viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát và Kiểm sát viên về hành vi của mình.”
Từ những quy định trên thì có thể thấy rằng cùng với Kiểm sát viên, Kiểm tra viên cũng là người tiến hành tố tụng, bởi vậy nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Kiểm tra viên trong tố tụng hình sự là rất quan trọng.
Điều 59 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 cũng quy định về nhiệm vụ, quyền ahnj của Kiểm tra viên như sau:
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh