Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng dân tộc là gì?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:42:18 (GMT+7)

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng dân tộc là gì?

Hội đồng dân tộc là cơ quan của Quốc hội, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp thì báo cáo công tác trước Ủy ban thường vụ Quốc hội. Vậy nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng dân tộc được quy định như thế nào? Sau đây, Luật Hoàng Anh xin trình bày về vấn đề này.

Căn cứ Điều 69 Luật Tổ chức Quốc hội năm 2014 cụ thể như sau:

"Điều 69. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng dân tộc

1. Thẩm tra dự án luật, dự án pháp lệnh về chính sách dân tộc; thẩm tra các dự án khác do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao; thẩm tra việc bảo đảm chính sách dân tộc trong các dự án luật, pháp lệnh trước khi trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội.

2. Tham gia ý kiến về việc ban hành quy định thực hiện chính sách dân tộc của Chính phủ.

3. Giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội thuộc lĩnh vực dân tộc; giám sát việc thi hành chính sách dân tộc, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội miền núi và vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

4. Giám sát văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có liên quan đến công tác dân tộc.

5. Trình dự án luật trước Quốc hội, dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội về lĩnh vực Hội đồng dân tộc phụ trách.

6. Kiến nghị các vấn đề về chính sách dân tộc của Nhà nước, các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của các cơ quan hữu quan và về những vấn đề khác có liên quan đến công tác dân tộc.”

Về mặt nguyên tắc, nhiệm vụ của Hội đồng dân tộc cũng tương tự như nhiệm vụ của các Uỷ ban thường trực của Quốc Hội. Vì nhìn chung thì Hội đồng Dân tộc cũng là một thứ Uỷ ban của Quốc Hội. Nhưng lĩnh vực hoạt động ở đây là lĩnh vực các vấn đề về dân tộc, nên có tầm quan trọng hơn cả. Để thấy rõ tính quan trọng đó, cơ quan nào giúp việc cho Quốc Hội về lĩnh vực này được gọi là Hội đồng chứ không gọi đơn giản là ủy ban.

Việc thành lập, cũng như nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Dân tộc là vấn đề do Hiến pháp quy định. Điều này có nghĩa việc thay đổi tên gọi, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Dân tộc chỉ có thể được tiến hành trên cơ sở sửa đổi những quy định của Hiến pháp.

Trách nhiệm của Hội đồng Dân tộc rất nặng nề, không chỉ thẩm tra các dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết về chính sách dân tộc; thẩm tra các dự án do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội giao mà còn thẩm tra việc bảo đảm chính sách dân tộc trong các dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết khác do các Ủy ban của Quốc hội chủ trì thẩm tra. Hội đồng Dân tộc có trách nhiệm tham gia thẩm tra dự án, dự thảo do Ủy ban của Quốc hội chủ trì thẩm tra để bảo đảm chính sách dân tộc khi dự án, dự thảo đó có quy định liên quan đến dân tộc thiểu số, vùng dân tộc thiểu số, miền núi. Hội đồng Dân tộc tổ chức phiên họp Thường trực Hội đồng hoặc phiên họp toàn thể để chuẩn bị ý kiến tham gia thẩm tra và cử đại diện Hội đồng tham dự phiên họp thẩm tra của cơ quan chủ trì thẩm tra.

Nội dung thẩm tra việc bảo đảm chính sách dân tộc bao gồm:

  • Xác định vấn đề liên quan đến chính sách dân tộc;
  • Việc bảo đảm các nguyên tắc cơ bản về bình đẳng dân tộc và tạo điều kiện để các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước;
  • Tác động và tính khả thi của các quy định trong dự án, dự thảo để bảo đảm chính sách dân tộc.

Trước khi ban hành các quyết định về chính sách dân tộc, Chính phủ phải tham khảo ý kiến của Hội đồng Dân tộc; Chủ tịch Hội đồng Dân tộc được tham dự các phiên họp của Chính phủ bàn việc thực hiện các chính sách dân tộc. Như vậy, Hội đồng Dân tộc không những chỉ hoạt động trong phạm vi thẩm quyền của Quốc hội như các Uỷ ban thường trực của Quốc Hội khác, mà còn được tham gia vào các hoạt động của Chính phủ, khi Chính phủ quyết định các vấn đề liên quan đến chính sách dân tộc.

Qua hoạt động của Quốc Hội khoá XIV, trong thành công toàn diện của Quốc hội có vai trò rất quan trọng của Hội đồng Dân tộc. Quốc hội khóa XIV đã ban hành các chính sách mang tính đột phá trong lĩnh vực dân tộc thiểu số và miền núi, như Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18-11-2019 của Quốc hội phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, sau đó là Nghị quyết số 120/2020/QH14 ngày 19-6-2020 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, trong đó có đóng góp rất lớn của Hội đồng Dân tộc.

Hội đồng Dân tộc có trách nhiệm trong việc xây dựng đề án tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Hội đồng Dân tộc để thực hiện Nghị quyết của Quốc hội. Bởi vì, chất lượng hoạt động của Quốc hội được đo lường bằng chất lượng của các Kỳ họp Quốc hội; hoạt động của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; hoạt động của Hội đồng Dân tộc và các ủy ban của Quốc hội; hoạt động của các đoàn đại biểu Quốc hội; hoạt động của đại biểu Quốc hội; hiệu lực và chất lượng công tác phối hợp giữa Quốc hội với các cơ quan trong hệ thống chính trị.

Trong công tác giám sát, Hội đồng Dân tộc nghiên cứu xây dựng trọng điểm giám sát cho Hội đồng, đề xuất giám sát cấp Ủy ban Thường vụ Quốc hội, đề xuất giám sát tối cao của Quốc hội, có phạm vi cụ thể và gắn với trách nhiệm giải trình, chỉ ra được trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan; tái giám sát từng việc, tránh chung chung.

Trong quan hệ đối ngoại, Hội đồng Dân tộc thúc đẩy quan hệ với các cơ quan của nghị viện các nước láng giềng, khối ASEAN, một số nước đối tác quan trọng của Việt Nam và các tổ chức quốc tế,…

Các hoạt động giám sát của Hội đồng dân tộc bao gồm:

  • Thẩm tra báo cáo của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước thuộc lĩnh vực Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội phụ trách hoặc theo sự phân công của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
  • Giám sát chuyên đề.
  • Tổ chức hoạt động giải trình những vấn đề thuộc lĩnh vực Hội đồng dân tộc phụ trách.
  • Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân.
  • Kiến nghị về việc bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn.

Hội đồng dân tộc trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, đôn đốc Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước trong việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực dân tộc. Hội đồng dân tộc trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân thuộc lĩnh vực dân tộc.

Như vậy, thông qua bài viết trên, Luật Hoàng Anh đã chỉ ra các quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng dân tộc.    

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư