Nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội trong lĩnh vực giám sát tối cao là gì?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:42:14 (GMT+7)

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội trong lĩnh vực giám sát tối cao là gì?

Trong bộ máy nhà nước, Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân cả nước, được nhân dân tin tưởng uỷ thác quyền lực nhà nước, thay mặt nhân dân quyết định những vấn đề trọng đại của đất nước và chịu trách nhiệm trước nhân dân cả nước. Vậy trong lĩnh vực lập hiến, lập pháp, nhiệm vụ và quyền hạn của Quốc hội được quy định như thế nào? Sau đây Luật Hoàng Anh xin trình bày về vấn đề này.

Căn cứ Điều 6 Luật Tổ chức Quốc hội năm 2014 quy định như sau:

Điều 6. Giám sát tối cao của Quốc hội

1. Quốc hội giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội.

2. Quốc hội giám sát tối cao hoạt động của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập.

Giám sát là xem xét, kiểm tra và nhận định về một việc làm nào đó đúng hay sai với những điều đã quy định. Giám sát là hoạt động có mục đích, luôn gắn với chủ thể, đối tượng nhất định và được tiến hành theo quy định.

Theo chức năng, nhiệm vụ của mình, giám sát việc thực hiện Hiến pháp và pháp luật do nhiều cơ quan nhà nước tiến hành như Hội đồng nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân,… Nhưng sự giám sát của Quốc hội là sự giám sát cao nhất bởi: Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, tất cả quyền lực nhà nước đều thuộc về nhân dân. Mà Quốc hội là do nhân dân trực tiếp bầu ra vì vậy Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân đồng thời là cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất. Các cơ quan nhà nước khác như Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao có chức năng, quyền hạn được luật định nhưng đều phải có trách nhiệm báo cáo trước Quốc hội và chịu sự giám sát của Quốc hội.

Quyền giám sát tối cao của Quốc hội được khẳng định trong Hiến pháp. Gần đây Quốc hội đã ban hành Luật số 87/2015/QH13: Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân nhằm cụ thể hoá quyền giám sát hiến định của Quốc hội.

  • Chủ thể của hoạt động giám sát:

Các đại biểu Quốc hội là chủ thể của quyền giám sát tối cao. Chỉ riêng Quốc hội mới có quyền giám sát tối cao, còn các chủ thể giám sát của Quốc hội chỉ thực hiện hoạt động giám sát nhằm phục vụ cho hoạt động giám sát tối cao của Quốc hội.

Đối tượng giám sát của Quốc hội là: Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, thành viên khác của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập. Như vậy, đối tượng giám sát của tập thể Quốc hội là quyền lực nhà nước ở Trung Ương.

Việc Quốc hội chỉ giảm sát chính quyền trung ương là triển khai theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 Hiến pháp năm 2013:

Điều 2.

3. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”.

Quốc hội chỉ tập trung giám sát ở tầng cao nhất của chính quyền là xuất phát từ khuynh hướng phân công quyền lực giữa Quốc hội với những cơ quan nhà nước khác cũng có chức năng giám sát. Sự phân công này đảm bảo sự không trùng lắp chức năng của các cơ quan nhà nước trong việc giám sát; hạn chế sự thiếu minh bạch về trách nhiệm của các cơ quan thực hiện hoạt động giát sát quyền lực do tình trạng một công việc phân cho nhiều cơ quan ; hạn chế sự dựa dẫm, ỷ lại trong bộ máy nhà nước.

Hơn nữa, thực tễ là Quốc hội không thể giám sát được toàn bộ quyền lực nhà nước mà cần sự hỗ trợ giám sát của các cơ quan khác. Điều này làm cho Quốc hội thực hiện tốt hơn quyền giám sát tối cao của mình.

Vì vậy, việc quy định cho Quốc hội giám sát tối cao ở cấp cao nhất của quyền lực là hợp lý. Điều này phù hợp với nguyên lý tổ chức chính quyền ở Việt Nam và cũng phù hợp với điều kiện thực tiễn của Quốc hội Việt Nam.

  • Nội dung của hoạt động giám sát:

Theo Hiến pháp, Luật tổ chức Quốc hội, Luật về hoạt động giám sát của Quốc hội, nội dung hoạt động giám sát của Quốc hội như sau:

Giám sát văn bản: Là hoạt động theo dõi, xem xét, đánh giá tính hợp hiến, hợp pháp của các văn bản của các đối tượng bị giám sát. Văn bản của các đối tượng bị giám sát là những văn bản lập quy triển khai thực hiện hiến pháp và các đạo luật, nghị quyết, pháp lệnh của các chủ thể giám sát. Nội dung giám sát văn bản nhằm đảm bảo sự thống nhất cuả hệ thống pháp luật, tính tối cao của Hiến pháp.

Giám sát hoạt động: Là hoạt động theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động thực tiễn của các đối tượng bị giám sát trong việc tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội. Đây thực chất là quá trình giám sát việc tổ chức thực hiện các văn bản của Quốc hội. Nội dung giám sát hoạt động nhằm đảm bảo việc  tuân thủ Hiến pháp, luật, pháp lệnh, nghị quyết trong việc giải quyết các công việc cụ thể của đối tượng bị giám sát.

  • Các hình thức giám sát:

 Hoạt động giám sát thông qua việc xem xét báo cáo: Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội và các cơ quan khác của Quốc hội thực hiện chức năng giám sát bằng cách xem xét, thẩm tra báo cáo công tác hằng năm, nửa năm và báo cáo chuyên đề của Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng kiểm toán nhà nước.

Hoạt động giám sát thông qua kiểm tra việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật: Quốc hội và Ủy ban thường vụ Quốc hội có quyền hủy bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành các văn bản trái với quy định của Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh, Nghị quyết của Quốc hội, của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Hoạt động giám sát thông qua việc trả lời chất vấn: Hình thức chất vấn thể hiện trực tiếp quyền giám sát của Quốc hội, nó có tính công khai, dân chủ trong hoạt động của Quốc hội, nên nó có ý nghĩa rất quan trọng. Thông qua hoạt động này nhiều vấn đề kinh tế – xã hội đã được làm sáng tỏ góp phần thực hiện tốt hơn chức năng giám sát của Quốc hội.

Hoạt động giám sát thông qua các đoàn đi giám sát ở các địa phương: Hằng năm Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội thành lập các Đoàn giám sát để đi giám sát hoạt động của các cơ quan thuộc Chính phủ, hoạt động của cơ quan chính quyền địa phương. Việc thành lập các đoàn dựa trên cơ sở chương trình giám sát của các chủ thể có quyền giám sát. Để hoạt động giám sát có chất lượng, các đoàn giám sát phải chuẩn bị kế hoạch giám sát, chương trình giám sát, nội dung yêu cầu của việc giám sát,… gửi xuống các địa phương để phối hợp hoạt động. Khi tiến hành giám sát, đoàn giám sát có quyền yêu cầu cơ quan, đơn vị, tổ chức bị giám sát cung cấp các tài liệu liên quan tới hoạt động giám sát, hoặc yêu cầu các tổ chức đơn vị, cá nhân trả lời những vấn đề mà đoàn giám sát quan tâm.

  • Mục đích của hoạt động giám sát: 

việc thực hiện quyền giám sát tối cao của Quốc hội đó là nhằm đảm bảo cho những quy định của Hiến pháp và pháp luật được thi hành triệt để, nghiêm chỉnh và thống  nhất. Quốc hội giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước nhằm bảo đảm cho các cơ quan này hoàn thành nhiệm vụ, quyền hạn đã được quy định, làm cho bộ máy nhà nước hoạt động nhịp nhàng, có hiệu lực và hiệu quả, chống những biểu hiện tham nhũng, quan liêu.     

Như vậy, thông qua bài viết trên đây, Luật Hoàng Anh đã chỉ ra nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội trong lĩnh vực giám sát tối cao.  

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư