Nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng nhân dân là gì?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:56:45 (GMT+7)

Thường trực Hội đồng nhân dân là cơ quan thường trực của Hội đồng nhân dân, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân. Vậy Thường trực Hội đồng nhân dân có những nhiệm vụ và quyền hạn như thế nào. Sau đây, Luật Hoàng Anh xin trình bày về vấn đề này.

Điều 104 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng nhân dân như sau:

1. Nhiệm vụ, quyền hạn đối với kỳ họp Hội đồng nhân dân:

Khoản 1 Điều 104 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn thứ nhất của Thường trực Hội đồng nhân dân như sau:

“1. Triệu tập các kỳ họp của Hội đồng nhân dân; phối hợp với Ủy ban nhân dân trong việc chuẩn bị kỳ họp của Hội đồng nhân dân.”

a. Triệu tập kỳ họp Hội đồng nhân dân:

Theo quy định trên, Thường trực Hội đồng nhân dân có quyền triệu tập các kỳ họp của Hội đồng nhân dân. Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định triệu tập kỳ họp thường lệ chậm nhất là 20 ngày; đối với các kỳ họp chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất thì quyết định triệu tập kỳ họp chậm nhất là 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp.

b. Chuẩn bị kỳ họp Hội đồng nhân dân:

Thường trực Hội đồng nhân dân phối hợp với Ủy ban nhân dân trong việc chuẩn bị kỳ họp của Hội đồng nhân dân.

Chậm nhất là 40 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp thường lệ, Thường trực Hội đồng nhân dân chủ trì tổ chức họp liên tịch với Ủy ban nhân dân; Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các cơ quan liên quan để thống nhất dự kiến thời gian, nội dung, chương trình kỳ họp, những vấn đề khác có liên quan đến kỳ họp và giao các cơ quan chuẩn bị nội dung trình kỳ họp Hội đồng nhân dân.

Chậm nhất là 20 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, Thường trực Hội đồng nhân dân có trách nhiệm tổ chức để đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp xúc cử tri để tiếp thu ý kiến, nguyện vọng của cử tri về những vấn đề thuộc chương trình, nội dung kỳ họp và ý kiến, kiến nghị của cử tri với Hội đồng nhân dân và các cơ quan Nhà nước liên quan ở địa phương. Chậm nhất 05 ngày sau khi tiếp xúc cử tri, các ý kiến, kiến nghị của cử tri được tổng hợp gửi Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân để chuẩn bị báo cáo kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri trình kỳ họp Hội đồng nhân dân.

Thường trực Hội đồng nhân dân có nhiệm vụ dự kiến chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân. Trong trường hợp cần thiết, điều chỉnh thời gian thực hiện nội dung trong chương trình kỳ họp đã được thông qua thì Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định và báo cáo Hội đồng nhân dân.

2. Quyền kiểm tra:

Khoản 2 Điều 104 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn thứ hai của Thường trực Hội đồng nhân dân như sau:

“2. Đôn đốc, kiểm tra Ủy ban nhân dân và các cơ quan nhà nước khác ở địa phương thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân.”

Đôn đốc là theo sát để nhắc nhở, làm cho công việc, hoạt động được tiến triển mạnh hơn theo một hướng nhất định nào đó, thường là hướng tốt.

Kiểm tra là tra xét kỹ lưỡng xem có đúng hay không.

Thường trực Hội đồng nhân dân có quyền theo sát để nhắc nhở, tra xét kỹ lưỡng việc Ủy ban nhân dân và các cơ quan nhà nước khác ở địa phương thực hiện đúng các nghị quyết của Hội đồng nhân dân. Đây là cách để các nghị quyết của Hội đồng nhân dân được thực hiện đúng theo định hướng đã đề ra, không làm sai lệch định hướng đó.

3. Quyền giám sát:

Giám sát là việc chủ thể giám sát theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, xử lý theo thẩm quyền hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.

Khoản 2 Điều 104 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn thứ ba của Thường trực Hội đồng nhân dân như sau:

“3. Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật tại địa phương.”

Nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng nhân dân trong hoạt động giám sát bao gồm:

-        Giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp;

-        Giám sát hoạt động của Ủy ban nhân dân, các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và Hội đồng nhân dân cấp dưới;

-        Giám sát quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp;

-        Giúp Hội đồng nhân dân thực hiện quyền giám sát theo sự phân công của Hội đồng nhân dân.

4. Quyền đối với các Ban của Hội đồng nhân dân:

Ban của Hội đồng nhân dân là cơ quan của Hội đồng nhân dân, có nhiệm vụ thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trước khi trình Hội đồng nhân dân, giám sát, kiến nghị về những vấn đề thuộc lĩnh vực Ban phụ trách; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân.

Đối với các Ban của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

-        Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động của các Ban của Hội đồng nhân dân;

-        Xem xét kết quả giám sát của các Ban của Hội đồng nhân dân khi xét thấy cần thiết và báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất.

5. Quyền đối với đại biểu Hội đồng nhân dân:

Đại biểu Hội đồng nhân dân là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân địa phương, chịu trách nhiệm trước cử tri địa phương và trước Hội đồng nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu của mình.

Đối với đại biểu Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:

-        Giữ mối liên hệ với đại biểu Hội đồng nhân dân;

-        Tổng hợp chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân để báo cáo Hội đồng nhân dân;

-        Tổ chức để đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp công dân theo quy định của pháp luật; đôn đốc, kiểm tra và xem xét tình hình giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân; tổng hợp ý kiến, nguyện vọng của Nhân dân để báo cáo tại kỳ họp Hội đồng nhân dân.

6. Quyền yêu cầu giải trình:

Giải trình là việc cơ quan, cá nhân hữu quan giải thích, làm rõ trách nhiệm của mình trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo yêu cầu của chủ thể giám sát.

Chủ thể yêu cầu giải trình: Thường trực Hội đồng nhân dân.

Đối tượng phải giải tình: Các cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Nội dung giải trình: Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giải trình về các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng nhân dân tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân.

7. Quyền trong xây dựng bộ máy Hội đồng nhân dân:

Thường trực Hội đồng nhân dân có quyền:

-        Phê chuẩn danh sách Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân trong số đại biểu Hội đồng nhân dân và việc cho thôi làm Ủy viên của Ban của Hội đồng nhân dân theo đề nghị của Trưởng ban của Hội đồng nhân dân;

-  Trình Hội đồng nhân dân lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu;

-  uyết định việc đưa ra Hội đồng nhân dân hoặc đưa ra cử tri bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân;

8. Nhiệm vụ báo cáo:

Báo cáo là một phương pháp cho việc theo dõi, cập nhật các thông tin quan trọng đồng thời qua đó có thể nắm được, thống kê, kiểm tra rà soát các thông tin, công việc, hoạt động.

Thường trực Hội đồng nhân dân có trách nhiệm báo cáo những vấn đề sau:

-  Báo cáo về hoạt động của Hội đồng nhân dân cùng cấp lên Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp;

-  Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh báo cáo về hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp mình lên Ủy ban thường vụ Quốc hội và Chính phủ;

-  Giữ mối liên hệ và phối hợp công tác với Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp; mỗi năm hai lần thông báo cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp về hoạt động của Hội đồng nhân dân.

Như vậy, thông qua bài viết trên, Luật Hoàng Anh đã chỉ ra các quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Thường trực Hội đồng nhân dân.

Luật Hoàng Anh

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư  vn  min  phí  ngay Chat  vi  lut  sư