2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Xét xử sơ thẩm là hoạt động xét xử ở cấp thứ nhất do tòa án có thẩm quyền thực hiện theo quy định của pháp luật. Xét xử sơ thẩm là giai đoạn tiếp theo sau khi tòa án đã thụ lí đơn khởi kiện vụ án hành chính. Đây sẽ là cơ sở cho việc xét xử phúc thẩm, tái thẩm, giám đốc thẩm. Những giai đoạn sau này “nếu có” có thuận lợi hay không phụ thuộc rất lớn vào chất lượng xét xử sơ thẩm. Vì vậy luật tố tụng hành chính 2015 đã dành mục 2 chương XI để quy định về thủ tục bắt đầu phiên tòa sơ thẩm. Cùng tham khảo bài viết dưới đây của luật Hoàng Anh để biết phiên tòa sơ thẩm vụ án hành chính có những thủ tục gì.
- Luật tố tụng hành chính 2015
Khai mạc phiên là giai đoạn gồm hàng loạt các công việc phải tiến hành cho đến giai đoạn xét hỏi tại phiên toà. Phần này là phần rất quan trọng thể hiện quyền uy của Nhà nước và tính trang trọng, nghiêm minh của phiên toà buộc mọi người phải tôn trọng và nghiêm túc thực hiện. Các công đoạn này thẩm phán phiên toà không được bỏ sót. Thủ tục bắt đầu phiên toà được qiuy định tại điều 169 luật tố tụng hành chính 2015 bao gồm những công việc sau:
“1. Chủ tọa phiên tòa khai mạc phiên tòa và đọc quyết định đưa vụ án ra xét xử.
2. Thư ký phiên tòa báo cáo với Hội đồng xét xử về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập, giấy báo của Tòa án và lý do vắng mặt.
3. Chủ tọa phiên tòa kiểm tra lại sự có mặt của những người tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập, giấy báo của Tòa án và kiểm tra căn cước của đương sự.
4. Chủ tọa phiên tòa phổ biến quyền, nghĩa vụ của các đương sự và của những người tham gia tố tụng khác.
5. Chủ tọa phiên tòa giới thiệu họ, tên thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, Kiểm sát viên, người giám định, người phiên dịch.
6. Chủ tọa phiên tòa hỏi những người có quyền yêu cầu thay đổi những người tiến hành tố tụng, người phiên dịch xem họ có yêu cầu thay đổi ai không; hỏi những người có quyền về người giám định có vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 63 của Luật tố tụng hành chính không.
7. Chủ tọa phiên tòa yêu cầu người làm chứng phải cam kết khai báo đúng sự thật, nếu khai không đúng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên.
8. Chủ tọa phiên tòa yêu cầu người giám định, người phiên dịch cam kết cung cấp kết quả giám định chính xác, phiên dịch đúng nội dung cần phiên dịch.”
Trước khi hội đồng xét xử vào phòng xử án, mọi người phải được bảo trước để chuẩn bị tư thế. Khi hội đồng xét xử vào phòng xử án thư kí đứng lên và mời mọi người đứng dậy.
Thẩm phán chủ toạ phiên toà thay mặt hội đồng xét xử mời mọi người ngồi xuống. Sau đó chủ toạ phiên toà đọc quyết định đưa vụ án ra xét xử; sau khi đọc xong, tuyên bố khai mạc phiên toà. Tiếp đến, chủ toạ phiên toà giới thiệu những người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch.
Đối với phiên toà sơ thẩm được tiến hành với sự có mặt của người tham gia tố tụng, tiếp theo, chủ tọa phiên tòa hỏi những người tham gia tố tụng xem có ai đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng hoặc thay đổi người giám định, người phiên dịch không. Nếu có người đề nghị thì phải nói rõ lí do để hội đồng xét xử chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, người giám định, người phiên dịch. Hội đồng xét xử nghe người bị yêu cầu thay đổi trình bày ý kiến của họ về yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng và thảo luận tại phòng nghị án và quyết định theo đa số. Trường hợp Trước khi mở phiên toà, việc thay đổi thẩm phán, hội thẩm nhân dân, thư ki toà án do chánh án toà án quyết định; nếu thẩm phán bị thay đổi là chánh án toà án thì do chánh án toà án cấp trên trực tiếp quyết định. Tại phiên toà, việc thay đổi thẩm phán, hội thẩm nhân dân, thư kí toà án, kiểm sát viên do hội đồng xét xử quyết định. Yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng và lời trình bày của người có yêu cầu, của người bị yêu cầu thay đổi phải được ghi đầy đủ vào biên bản phiên toà. Hội đồng xét xử thảo luận tại phòa nghị án và căn cứ vào quy định tại Điều 143 Luật tổ tụng hành chính quyết định theo đa số thay đổi hoặc không thay đổi người tiến hành tố tụng, nếu không chấp nhận thì phải nêu rõ lí do và ghi vào biên bản phiên toà.
Chủ tọa phiên tòa yêu cầu người làm chứng phải cam kết khai báo đúng sự thật, nếu khai không đúng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. Chủ tọa phiên tòa yêu cầu người giám định, người phiên dịch cam kết cung cấp kết quả giám định chính xác, phiên dịch đúng nội dung cần phiên dịch.
Trường hợp tại phiên tòa có người yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch thì Hội đồng xét xử phải xem xét, quyết định việc chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu theo quy định của Luật này; nếu không chấp nhận thì phải nêu rõ lý do và ghi vào biên bản phiên tòa.
Trường hợp có ý kiến về người giám định vi phạm một trong các quy định tại khoản 3 Điều 63 của Luật tố tụng hành chính 2015 bao gồm:
- Người giám định đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự;
- Người giám định đã tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người phiên dịch trong cùng vụ án đó;
- Người giám định đã thực hiện việc giám định đối với cùng một đối tượng cần giám định trong cùng vụ án đó;
- Người giám định đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên;
- Có căn cứ rõ ràng khác cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.
Khi có một trong các ý kiến nêu trên thì Hội đồng xét xử phải xem xét; nếu có căn cứ thì quyết định tiến hành giám định lại theo quy định của pháp luật.
Lời khai của người làm chứng đóng vai trò quan trọng trong quá trình giải quyết vụ án hành chính. Để đảm bảo tính khách quan, minh bạch của người làm chứng điều 171 luật tố tụng hành chính quy định như sau:
- Trước khi người làm chứng được hỏi về những vấn đề mà họ biết được có liên quan đến việc giải quyết vụ án, Chủ tọa phiên tòa có thể quyết định những biện pháp cần thiết để những người làm chứng không nghe được lời khai của nhau hoặc tiếp xúc với những người có liên quan.
- Trường hợp lời khai của đương sự và người làm chứng có ảnh hưởng lẫn nhau thì Chủ tọa phiên tòa có thể quyết định cách ly đương sự với người làm chứng trước khi hỏi người làm chứng.
Thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu khởi kiện là một trong những nội dung thuộc quyền quyết định và tự định đoạt của người khởi kiện, được ghi nhận tại Điều 8 Luật Tố tụng hành chính năm 2015. Việc thực hiện quyền thay đổi, bổ sung rút yêu cầu khởi kiện là cơ hội để vụ án hành chính được chấm dứt một cách nhanh chóng, triệt để theo nguyện vọng của chủ thể đã làm phát sinh quá trình tố tụng, từ đó giúp tiết kiệm thời gian, công sức và chi phí tố tụng.
Tại phiên tòa sơ thẩm vụ án hành chính, mặc dù vụ án đã được đưa ra xét xử nhưng việc rút yêu cầu khởi kiện trong giai đoạn này có thể làm cho vụ án kết thúc một cách nhanh chóng theo nguyện vọng của các bên. Chính vì thế, trước khi tiến hành thủ tục tranh tụng, Chủ tọa phiên tòa sẽ hỏi người khởi kiện về việc thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện. Điều 172 Luật tố tụng hành chính quy định:
- Chủ tọa phiên tòa hỏi người khởi kiện về việc thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện.
- Chủ tọa phiên tòa hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập về việc thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu độc lập.
Khi đương sự có yêu cầu về việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu khởi kiện thì tòa án xem xét yêu cầu của đương sự theo quy định tại điều 173 luật tố tụng hành chính 2015:
- Hội đồng xét xử chấp nhận việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của đương sự nếu việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của họ không vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện hoặc yêu cầu độc lập ban đầu.
- Trường hợp đương sự rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của mình và việc rút yêu cầu của họ là tự nguyện thì Hội đồng xét xử chấp nhận và đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu hoặc toàn bộ yêu cầu mà đương sự đã rút.
Như vậy, việc rút yêu cầu của đương sự nói chung và người khởi kiện nói riêng chỉ được Hội đồng xét xử sơ thẩm chấp nhận nếu là tự nguyện. Do đó, tại phiên tòa sơ thẩm, người khởi kiện đã không còn toàn quyền quyết định và tự định đoạt việc rút yêu cầu khởi kiện mà phụ thuộc vào sự xem xét, quyết định của Hội đồng xét xử sơ thẩm. Quy định này thể hiện trách nhiệm của Tòa án trong việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện trong quá trình giải quyết vụ án hành chính.
Trong một số trường hợp người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện nhưng người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vẫn giữ yêu cầu độc lập của mình thì người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trở thành người khởi kiện. Quy định này được xuất phát từ nguyên tắc quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự, đương sự có quyền chấm dứt, thay đổi yêu cầu của mình trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết vụ án, nếu sự thay đổi đó không vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện ban đầu.
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh