Bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải được pháp luật quy định như thế nào?

Thứ năm, 23/03/2023, 11:34:18 (GMT+7)

bài viết này trình bày về vấn đề bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải.

Hiện nay, tại các cảng biển lớn ở nước ta như Hải Phòng, Quảng Ninh, Thành phố Hồ Chí Minh số lượng các tàu biển bị bắt giữ ngày càng gia tăng. Tàu biển bị bắt giữ không chỉ ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh, công ăn việc làm của các nhân viên trên tàu mà còn ảnh hưởng đến trật tự xã hội. Tàu biển bị bắt giữ do nhiều nguyên nhân, nhưng thường thấy nhất vẫn là bắt giữ tàu biển để giải quyết khiếu nại Hàng hải. Vậy bắt giữ tàu biển để giải quyết khiếu nại hàng hải là gì, trình tự thủ tục như thế nào? Cùng theo dõi bài viết dưới đây hoặc gọi ngay tới hotline 0908308123 để được luật sư tư vấn miễn phí.

Căn cứ pháp lý

- Bộ luật Hàng hải 2015

- Pháp lệnh 05/2008/ UBTVQH12 Pháp lệnh thủ tục bắt giữ tàu biển của UBTVQH.

- Nghị định số 57/2010/NĐ-CP Nghị định của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh bắt giữ tàu biển.

Bắt giữ tàu biển là gì ?

Điều 129 Bộ luật Hàng hải 2015 quy định: “Bắt giữ tàu biển là việc không cho phép tàu biển di chuyển hoặc hạn chế di chuyển tàu biển bằng quyết định của Tòa án để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải, áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, thi hành án dân sự và thực hiện tương trợ tư pháp.

Như vậy bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải là việc không cho tàu biển di chuyển hoặc hạn chế di chuyển bằng quyết định của Tòa án để đảm bảo giải quyết khiếu nại hàng hải.

Những khiếu nại hàng hải nào làm phát sinh quyền bắt giữ tàu biển

Hiện nay, giải quyết khiếu nại hàng hải chiếm phần lớn nguyên nhân bắt giữ tàu biển ở nước ta hiện nay. Để đảm bảo cho việc bắt giữ tàu biển là đúng với quy định của pháp luật, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể có liên quan, pháp luật quy định những khiếu nại hàng hải làm phát sinh quyền bắt giữ tàu biển đó là các khiếu nại thuộc các trường hợp quy định tại điều 139 luật Hàng hải 2015 bao gồm:

- Các trường hợp Khiếu nại hàng hải làm phát sinh quyền cầm giữ hàng hải quy định tại Điều 41 luật này;

- Thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại do tàu biển gây ra cho môi trường hoặc các lợi ích liên quan; các biện pháp được áp dụng để ngăn ngừa, hạn chế hoặc loại bỏ thiệt hại này; tiền bồi thường cho thiệt hại đó; chi phí hợp lý cho các biện pháp thực tế đã được áp dụng hoặc sẽ được áp dụng để khôi phục lại môi trường; tổn thất đã xảy ra hoặc có thể xảy ra đối với bên thứ ba liên quan đến thiệt hại đó; thiệt hại, chi phí hoặc tổn thất tương tự quy định tại khoản này;

- Chi phí liên quan đến việc nâng, di chuyển, trục vớt, phá hủy hoặc làm vô hại xác tàu biển bị chìm đắm, mắc cạn hoặc bị từ bỏ, trong đó bao gồm bất kỳ đồ vật đang có hoặc đã có trên tàu biển và các chi phí hoặc phí tổn liên quan đến việc bảo quản tàu biển đã bị từ bỏ và chi phí cho thuyền viên của tàu biển;

-  Thỏa thuận liên quan đến việc sử dụng hoặc thuê tàu biển, mặc dù được quy định trong hợp đồng thuê tàu hay bằng hình thức khác;

-  Thỏa thuận liên quan đến vận chuyển hàng hóa hoặc hành khách trên tàu biển, mặc dù có quy định trong hợp đồng thuê tàu hoặc bằng hình thức khác;

- Tổn thất hoặc thiệt hại liên quan đến hàng hóa, bao gồm cả hành lý được vận chuyển trên tàu biển;

-  Tổn thất chung;

- Lai dắt tàu biển;

- Sử dụng hoa tiêu hàng hải;

- Hàng hóa, vật liệu, thực phẩm, nhiên liệu, thiết bị (kể cả container) được cung ứng hoặc dịch vụ cung cấp cho mục đích hoạt động, quản lý, bảo quản và bảo dưỡng tàu biển;

- Đóng mới, hoán cải, phục hồi, sửa chữa hoặc trang bị cho tàu biển;

- Khoản tiền thanh toán được thực hiện thay mặt chủ tàu;

- Phí bảo hiểm do chủ tàu hoặc người nhân danh chủ tàu hoặc người thuê tàu trần trả;

- Khoản hoa hồng, chi phí môi giới hoặc chi phí đại lý liên quan đến tàu biển mà chủ tàu, người thuê tàu trần hoặc người được ủy quyền phải trả;

- Tranh chấp về quyền sở hữu tàu biển;

- Tranh chấp giữa các đồng sở hữu tàu biển về sử dụng tàu biển hoặc khoản thu nhập được từ tàu biển;

- Thế chấp tàu biển;

- Tranh chấp phát sinh từ hợp đồng mua bán tàu biển.

Như vậy ngoài các trường hợp bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải tại điều 139 nêu trên còn có 5 trường hợp tại Điều 41 Bộ luật Hàng hải 2015:

1. Khiếu nại hàng hải về tiền lương, chi phí hồi hương, chi phí đóng góp bảo hiểm xã hội và các khoản tiền khác phải trả cho thuyền trưởng, sĩ quan và các thuyền viên khác trong thuyền bộ của tàu biển.

2. Khiếu nại hàng hải về tiền bồi thường tính mạng, thương tích và tổn hại khác về sức khỏe con người liên quan trực tiếp đến hoạt động của tàu biển.

3. Khiếu nại hàng hải về phí trọng tải, phí bảo đảm hàng hải và về phí, lệ phí cảng biển khác.

4. Khiếu nại hàng hải về tiền công cứu hộ tàu biển.

5. Khiếu nại hàng hải về tổn thất và thiệt hại tài sản ngoài hợp đồng liên quan trực tiếp đến hoạt động của tàu biển.

Người có khiếu nại hàng hải quy định tại Điều này có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 130 của Bộ luật này quyết định bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải.

Điều kiện bắt giữ tàu biển để giải quyết khiếu nại hàng hải là gì?

Điều 140 luật Hàng hải 2015 quy định:

1. Khi có yêu cầu bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải quy định tại Điều 139 của Bộ luật này thì Tòa án quyết định bắt giữ tàu biển trong các trường hợp sau đây:

a) Chủ tàu là người chịu trách nhiệm đối với khiếu nại hàng hải tại thời điểm phát sinh khiếu nại hàng hải và vẫn là chủ tàu tại thời điểm bắt giữ tàu biển;

b) Người thuê tàu trần là người chịu trách nhiệm đối với khiếu nại hàng hải tại thời điểm phát sinh khiếu nại hàng hải và vẫn là người thuê tàu trần hoặc là chủ tàu tại thời điểm bắt giữ tàu biển;

c) Khiếu nại hàng hải này trên cơ sở của việc thế chấp tàu biển đó;

d) Khiếu nại hàng hải này liên quan đến quyền sở hữu hoặc chiếm hữu tàu biển đó;

đ) Khiếu nại hàng hải này được bảo đảm bằng một quyền cầm giữ hàng hải liên quan đến tàu biển đó.

2. Việc bắt giữ tàu biển cũng được tiến hành đối với một hoặc nhiều tàu biển khác thuộc quyền sở hữu của người phải chịu trách nhiệm đối với khiếu nại hàng hải và tại thời điểm khiếu nại hàng hải đó phát sinh mà người đó là:

a) Chủ sở hữu của tàu biển liên quan đến việc phát sinh khiếu nại hàng hải;

b) Người thuê tàu trần, người thuê tàu định hạn hoặc người thuê tàu chuyến của tàu biển liên quan đến việc phát sinh khiếu nại hàng hải.

3. Quy định tại khoản 2 Điều này không áp dụng đối với khiếu nại hàng hải liên quan đến quyền sở hữu tàu biển.

Khi có yêu cầu bắt giữ tàu biển để đảm bảo giải quyết khiếu nại Hàng hải tại điều 139 nêu trên thì Tòa án xem xét nếu thuộc một trong các quy định tại khoản 1 Điều 140 sẽ ra quyết định bắt giữ tàu biển.

Thời hạn bắt giữ tàu biển để đảm bảo giải quyết khiếu nại hàng hải

Bộ luật Hàng hải đã dành hẳn  chương VI quy định liên quan về bắt giữ tàu biển và chế định bắt giữ tàu biển để giải quyết khiếu nại hàng hải được quy định tại mục 2 chương đó. Theo đó thời hạn bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải được quy định như sau:

- Thời hạn bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải tối đa là 30 ngày kể từ ngày tàu biển bị bắt giữ.

- Trong thời hạn tàu biển bị bắt giữ để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải, nếu người yêu cầu bắt giữ tàu biển khởi kiện vụ án tại Tòa án hoặc yêu cầu Trọng tài giải quyết tranh chấp và tiếp tục có yêu cầu bắt giữ tàu biển, thì thời hạn bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải chấm dứt khi Tòa án có quyết định áp dụng hay không áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển.

Căn cứ thả tàu biển đang bị bắt giữ để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải

 Tàu biển đang bị bắt giữ để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải sẽ được thả ngay khi có một trong các căn cứ sau đây:

- Sau khi chủ tàu, người thuê tàu hoặc người khai thác tàu thực hiện những biện pháp bảo đảm thay thế hoặc thanh toán đủ khoản nợ;

- Nghĩa vụ về tài sản của chủ tàu, người thuê tàu hoặc người khai thác tàu đã có người khác bảo lãnh thực hiện thay hoặc có thư cam kết của tổ chức bảo hiểm có uy tín. Bộ Tài chính thông báo danh sách các tổ chức bảo hiểm có uy tín;

- Theo yêu cầu của chính người đã yêu cầu bắt giữ tàu biển;

- Quyết định bắt giữ tàu biển đã bị hủy;

- Thời hạn bắt giữ tàu biển theo quyết định của Tòa án đã hết.

 Biện pháp bảo đảm thay thế do các bên thỏa thuận. Trong trường hợp không có sự thỏa thuận giữa các bên về mức độ và hình thức bảo đảm thay thế thì Tòa án quyết định mức độ và hình thức bảo đảm thay thế nhưng không được vượt quá giá trị tàu biển bị bắt giữ hoặc nghĩa vụ tài sản là căn cứ cho việc bắt giữ tàu biển trong trường hợp nghĩa vụ tài sản nhỏ hơn giá trị của tàu biển.

 Yêu cầu thả tàu biển đang bị bắt giữ để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải

Khi có một trong các căn cứ quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 142 của Bộ luật Hàng hải 2015, chủ tàu, người thuê tàu, người khai thác tàu, thuyền trưởng, người đã yêu cầu bắt giữ tàu biển và những người khác có liên quan có quyền yêu cầu thả tàu biển đang bị bắt giữ. Các căn cứ ấy bao gồm:

- Sau khi chủ tàu, người thuê tàu hoặc người khai thác tàu thực hiện những biện pháp bảo đảm thay thế hoặc thanh toán đủ khoản nợ;

- Nghĩa vụ về tài sản của chủ tàu, người thuê tàu hoặc người khai thác tàu đã có người khác bảo lãnh thực hiện thay hoặc có thư cam kết của tổ chức bảo hiểm có uy tín. Bộ Tài chính thông báo danh sách các tổ chức bảo hiểm có uy tín;

- Theo yêu cầu của chính người đã yêu cầu bắt giữ tàu biển;

Bắt giữ lại tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải

 Tàu biển bị bắt giữ để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải đã được thả hoặc đã có biện pháp bảo đảm thay thế được thực hiện đối với khiếu nại hàng hải thì không thể bị bắt giữ lại trên cơ sở cùng một khiếu nại hàng hải đó, trừ 4 trường hợp sau đây:

- Tổng giá trị bảo đảm thay thế đã nộp vẫn chưa đủ để thực hiện nghĩa vụ về tài sản, nếu tổng giá trị bảo đảm đó nhỏ hơn giá trị của tàu biển được thả;

- Người bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ tài sản thay cho chủ tàu, người thuê tàu hoặc người khai thác tàu không thực hiện hoặc không thể thực hiện được một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ tài sản đã bảo lãnh;

- Việc thả tàu hoặc việc hủy biện pháp bảo đảm thay thế đã được thực hiện theo yêu cầu của người yêu cầu bắt giữ tàu biển trên cơ sở những lý do chính đáng;

- Người yêu cầu bắt giữ tàu biển không thể ngăn cản được việc thả tàu hoặc việc hủy biện pháp bảo đảm đó mặc dù đã áp dụng những biện pháp cần thiết.

 Không coi là tàu biển được thả nếu việc thả tàu biển không có quyết định thả tàu biển của Tòa án có thẩm quyền hoặc tàu biển trốn thoát khỏi nơi bắt giữ, trừ trường hợp quyết định bắt giữ tàu biển đã bị hủy hoặc thời hạn bắt giữ tàu biển theo quyết định của Tòa án đã hết.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư  vn  min  phí  ngay Chat  vi  lut  sư