Chứng cứ, chứng minh trong tố tụng hành chính là gì?

Thứ tư, 29/03/2023, 09:08:45 (GMT+7)

bài viết sau đây trình bày các quy định của luật tố tụng hành chứng về chứng cứ và chứng minh trong tố tụng hành chính.

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Chứng cứ, chứng minh là nội dung đặc biệt quan trọng trong tố tụng hành chính, có ý nghĩa quyết định đối với việc giải quyết mọi vụ án nói chung cũng như vụ án hành chính nói riêng. Vậy chứng cứ, chứng minh trong tố tụng hành chính được pháp luật quy định như thế nào? Cùng tham khảo bài viết dưới đây của luật Hoàng Anh.

Căn cứ pháp lý

- Luật Tố tụng hành chính 2015

Chứng cứ trong tố tụng hành chính là gì?

Điều 80 luật tố tụng hành chính 2015 quy định:

Chứng cứ trong vụ án hành chính là những gì có thật được đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Luật này quy định mà Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp

Theo khái niệm nêu trên, chứng cứ trong tố tụng hành chính phải đảm bảo các yếu tố sau:

- Chứng cứ phải có thật và liên quan đến vụ án hành chính.

- Chứng cứ phải được tòa án thu nhật theo thủ tục do luật tố tụng hành chính quy định.

-Chứng cứ là căn cứ để xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự có căn cứ và hợp pháp hay không.

Nguồn chứng cứ là gì?

Cần phân biệt chứng cứ với nguồn chứng cứ. Pháp luật tố tụng hành chính chỉ có thể quy định các loại nguồn chứng cứ và cách xác định chứng cứ mà không thể xác định những gì là chứng cứ của vụ án cụ thể. Theo quy định điều 81 luật tố tụng hành chính, nguồn chứng cứ trong tố tụng hành chính gồm 10 loại sau:

-  Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử;

- Vật chứng;

-  Lời khai của đương sự;

-  Lời khai của người làm chứng;

-  Kết luận giám định;

-  Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ;

-  Kết quả định giá, thẩm định giá tài sản;

-  Văn bản xác nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập;

- Văn bản công chứng, chứng thực;

-  Các nguồn khác theo quy định của pháp luật

Các nguồn chứng cứ được nêu ra không phải là chứng cứ và không tự trở thành chứng cứ. Có thể hiểu nguồn chứng cứ là nơi chứa đựng chứng cứ mà các bên đương sự có thể có được. Cũng có thể hiểu, chỉ những gì có thật, liên quan đến vụ án và thuộc các loại nguồn chứng cứ do pháp luật quy định mới mới có thể trở thành chứng cứ của vụ án hành chính.

 Xác định chứng cứ

Việc xác định căn cứ trong tố tụng hành chính phải dựa vào quy định của pháp luật tố tụng hành chính, cụ thể như sau:

- Tài liệu đọc được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận.

- Tài liệu nghe được, nhìn được được coi là chứng cứ nếu được xuất trình kèm theo văn bản trình bày của người có tài liệu đó về xuất xứ của tài liệu nếu họ tự thu âm, thu hình hoặc văn bản xác nhận của người đã cung cấp cho người xuất trình về xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan đến việc thu âm, thu hình đó.

- Thông điệp dữ liệu điện tử được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

- Vật chứng là chứng cứ phải là hiện vật gốc liên quan đến vụ việc.

-  Lời khai của đương sự, lời khai của người làm chứng được coi là chứng cứ nếu được ghi bằng văn bản, băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác lưu trữ âm thanh, hình ảnh theo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc khai bằng lời tại phiên tòa.

-  Kết luận giám định được coi là chứng cứ nếu việc giám định đó được tiến hành theo thủ tục do pháp luật quy định.

-  Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc thẩm định được tiến hành theo thủ tục do pháp luật quy định.

-  Kết quả định giá, thẩm định giá tài sản được coi là chứng cứ nếu việc định giá, thẩm định giá được tiến hành theo thủ tục do pháp luật quy định.

-  Văn bản xác nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc lập văn bản xác nhận sự kiện, hành vi pháp lý được tiến hành theo thủ tục do pháp luật quy định.

-  Các nguồn khác theo quy định của pháp luật được xác định là chứng cứ.

Chứng minh là gì?

Trong khoa học pháp lý, chứng minh được hiểu là quá trình làm rõ sự thật khách quan của vụ án do tòa án và những người tham gia tố tụng thực hiện thông qua các hoạt động cung cấp, thu thập, nghiên cứu, đánh giá, sử dụng chứng cứ. Chứng minh trong tố tụng hành chính cũng được hiểu theo nghĩa này. Đó chính là quá trình làm rõ sự thật khách quan của vụ án hành chính, được thực hiện bởi các chủ thể tiến hành tố tụng và chủ thể tham gia tố tụng hành chính nhằm giải quyết vụ án hành chính được khách quan, công bằng đúng pháp luật.

Đối tượng chứng minh và đối tượng không phải chứng minh

Đối tượng chứng minh trong vụ án hành chính là những tình tiết trong vụ án cần được làm rõ để giải quyết vụ án. Đối tượng chứng minh trong tố tụng hành chính bao giờ cũng là yêu cầu hoặc phản đối của đương sự. Tuy nhiên để giải quyết được vụ án hành chính thì tòa cần xác định được những tình tiết là đối tượng chứng minh cụ thể của vụ án. Vấn đề xác định chính xác đối tượng chứng minh là đặc biệt quan trọng trong việc giải quyết vụ án, quyết định hương giải quyết của vụ án cụ thể.

Pháp luật tố tụng hành chính thừa nhận một số tình tiết không phải chứng minh được quy định tại điều 79 luật tố tụng hành chính bao gồm:

- Những tình tiết, sự kiện rõ ràng mà mọi người đều biết và được Tòa án thừa nhận;

- Những tình tiết, sự kiện đã được xác định trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;

- Những tình tiết, sự kiện đã được ghi trong văn bản và được công chứng, chứng thực hợp pháp; trường hợp có nghi ngờ về tính xác thực của tình tiết, sự kiện trong văn bản này thì Thẩm phán có thể yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đã cung cấp, giao nộp văn bản xuất trình văn bản gốc, bản chính.

- Một bên đương sự thừa nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản mà bên đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đưa ra tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản đó không phải chứng minh. Đương sự có người đại diện tham gia tố tụng thì sự thừa nhận hoặc không phản đối của người đại diện được coi là sự thừa nhận của đương sự nếu không vượt quá phạm vi đại diện.

Nghĩa vụ cung cấp chứng cứ, chứng minh trong tố tụng hành chính.

Luật tố tụng hành chính 2015 quy định:

1.Người khởi kiện có nghĩa vụ cung cấp bản sao quyết định hành chính hoặc quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước, bản sao quyết định giải quyết khiếu nại (nếu có), cung cấp chứng cứ khác để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình; trường hợp không cung cấp được thì phải nêu rõ lý do.

2. Người bị kiện có nghĩa vụ cung cấp cho Tòa án hồ sơ giải quyết khiếu nại (nếu có) và bản sao các văn bản, tài liệu mà căn cứ vào đó để ra quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước hoặc có hành vi hành chính.

3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

Quy định này của pháp luật đã xác định trách nhiệm của đương sự đối với vụ án mà họ đang tham gia tố tụng. Ở một góc độ khác, việc cung cấp chứng cứ cũng được xem là quyền của đương sự. Bởi vì hơn ai hết, đương sự là người quan tâm nhất đến việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Họ phải có quyền cung cấp cho tòa án chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu hay phản đối của mình là đúng, là có căn cứ .

Tuy nhiên nghĩa vụ cung cấp chứng cứ, chứng minh của đương sự theo pháp luật hành chính Việt Nam chỉ có tính tương đối. Điều đó có nghĩa là việc thụ lí, giải quyết vụ án hành chính không hoàn toàn chỉ phụ thuộc vào việc cung cấp chứng cứ của đương sự. Tòa án vẫn thụ lí giải quyết vụ án trong trường hợp đương sự đã nỗ lực thu thập chứng cứ nhưng vẫn không có chứng cứ để cung cấp cho tòa án. Trong những tình huống này, đương sự có thể yêu cầu tòa án tiến hành thu thập chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Khi yêu cầu, đương sự phải làm đơn trình lên tòa án, trong đơn phải ghi rõ những tài liệu chứng cứ cần thu thập, lí do vì sao không tự mình thu thập được. Đơn yêu cầu phải ghi rõ tên và địa chỉ của đương sự, tên và địa chỉ của cơ quan đang giữ chứng cứ cần thu thập.

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư