Nguyên tắc giám đốc việc xét xử là gì?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:56:48 (GMT+7)

Bài viết trình bày về nội dung nguyên tắc giám đốc việc xét xử.

1. Cơ sở pháp lý

Căn cứ Điều 18 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 (BLTTDS) tuân thủ pháp luật về nguyên tắc giám đốc việc xét xử được quy định như sau:

“Điều 18. Giám đốc việc xét xử

Tòa án nhân dân tối cao giám đốc việc xét xử của các Tòa án; Tòa án nhân dân cấp cao giám đốc việc xét xử của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp tỉnh), Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp huyện) thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ để bảo đảm việc áp dụng pháp luật nghiêm chỉnh và thống nhất.”

2. Quy định của BLTTDS 2015 về giám đốc việc xét xử.

Đầu tiên, chúng ta cần hiểu thế nào là “giám đốc thẩm”: theo quy định của BLTTDS 2015 thì giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị giám đốc thẩm khi có căn cứ quy định tại Điều 326 của BLTTDS 2015.

“Điều 326. Căn cứ, điều kiện để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm

1. Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:

a) Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự;

b) Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng làm cho đương sự không thực hiện được quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình, dẫn đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ không được bảo vệ theo đúng quy định của pháp luật;

c) Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật dẫn đến việc ra bản án, quyết định không đúng, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba.

2. Người có thẩm quyền kháng nghị quy định tại Điều 331 của Bộ luật này kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật khi có một trong các căn cứ quy định

tại khoản 1 Điều này và có đơn đề nghị theo quy định tại Điều 328 của Bộ luật này hoặc có thông báo, kiến nghị theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 327 của Bộ luật này; trường hợp xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba thì không cần phải có đơn đề nghị.”

Và đây là một trong những nguyên tắc cực kỳ quan trọng của TTDS là giám đốc xét xử. Giám đốc việc xét xử được hiến pháp 2013 quy định tại khoản 2 Điều 104: “Tòa án nhân dân tối cao giám đốc việc xét xử của các Tòa án khác, trừ trường hợp do luật định”. Nguyên tắc này có mục đích bảo đảm cho việc áp dụng pháp luật của các cấp Tòa án được nghiêm chỉnh, thống nhất và hiệu quả. Theo quy định của Tòa án nhân dân tối cao giám đốc việc xét xử của các Tòa án; Tòa án nhân dân cấp cao giám đốc việc xét xử của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, TAND cấp huyện thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ để bảo đảm cho việc áp dụng pháp luật nghiêm chỉnh và thống nhất.

Hoạt động giám đốc thẩm việc xét xử của Tòa án cấp trên đối với hoạt động xét xử của Tòa án cấp dưới được tiến hành bằng việc xem xét lại các bản án, quyết định của Tòa án cấp dưới theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm và tái thẩm nếu có kháng cáo, kháng nghị. Cụ thể:

- Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của các Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng; Giám đốc việc xét xử của các Tòa án khác, trừ trường hợp do luật định. (Điều 20 Luật tổ chức TAND 2014)

- Tòa án nhân dân cấp cao phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của luật tố tụng; Giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng (Điều 29 Luật tổ chức TAND 2014).

- Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật. Kiểm tra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương, khi phát hiện có vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới theo quy định của luật tố tụng thì kiến nghị với Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, kháng nghị. (Điều 37 Luật tổ chức TAND 2014).

Bằng cách giám đốc việc xét xử của Tòa án nhân dân cấp dưới, Tòa án cấp trên, đặc biệt là Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn, sửa chữa những sai lầm của các Tòa án cấp dưới trong hoạt động xét xử. Ngoài ra, TAND tối cao còn tổng kết thực tiễn xét xử của các Tòa án, bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử.

Hội đồng thẩm phán TAND tối cao ban hành nghị quyết hướng dẫn các Tòa án áp dụng thống nhất pháp luật; lựa chọn quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán TANDTC, bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, có tính chuẩn mực của các Tòa án, tổng kết phát triển thành án lệ và công bố án lệ để các Tòa án nghiên cứu, áp dụng trong xét xử.

Luật Hoàng Anh

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư  vn  min  phí  ngay Chat  vi  lut  sư