Phạm vi điều chỉnh của Luật tổ chức Tòa án nhân dân?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:57:43 (GMT+7)

Bài viết trình bày về phạm vi điều chỉnh của Luật tổ chức Tòa án nhân dân

Thực hiện các Nghị quyết của Quốc hội về Ch­ương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội nhiệm kỳ khóa XIII (2011-2016); theo sự phân công của Uỷ ban thư­ờng vụ Quốc hội, Tòa án nhân dân tối cao đã phối hợp với các cơ quan hữu quan chuẩn bị Dự án Luật tổ chức Toà án nhân dân.

Ngày 24-11-2014, tại kỳ họp thứ 8, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII đã thông qua Luật tổ chức Toà án nhân dân số 62/2014/QH13; Chủ tịch nước ký Lệnh số 22/2014/L-CTN ngày 04-12-2014 công bố Luật tổ chức Toà án nhân dân. Đây là một trong những đạo luật quan trọng về tổ chức bộ máy nhà nước được Quốc hội thông qua theo tinh thần Hiến pháp mới; thể chế hóa các quan điểm lớn, tiến bộ của Đảng và Nhà nước ta về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp về quyền tư pháp nhằm xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, từng bước hiện đại, phục vụ nhân dân, phụng sự Tổ quốc; hoạt động tư pháp mà trọng tâm là hoạt động xét xử được tiến hành có hiệu quả và hiệu lực cao. Đây cũng là cơ sở pháp lý quan trọng cho sự phát triển của Tòa án nhân dân, bảo đảm Tòa án thực sự là chỗ dựa của nhân dân trong việc bảo vệ công lý, quyền con người, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

Cơ sở pháp lý

Căn cứ Điều 1 Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014 tuân thủ pháp luật về phạm vi điều chỉnh của Luật tổ chức Tòa án nhân dân được quy định như sau:

“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tòa án nhân dân; về Thẩm phán, Hội thẩm và các chức danh khác trong Tòa án nhân dân; về bảo đảm hoạt động của Tòa án nhân dân.”

Quy định về phạm vi điều chỉnh của Luật tổ chức Tòa án nhân dân

Phạm vi điều chỉnh của pháp luật là giới hạn của sự điều chỉnh các quan hệ xã hội của pháp luật. Có quan hệ xã hội được điều chỉnh bằng quy phạm tập quán, có quan hệ xã hội được điều chỉnh bằng quy phạm đạo đức, tôn giáo. Các quan hệ xã hội nào được điều chỉnh bằng pháp luật thì mới được coi là quan hệ pháp luật.

Theo đó, Luật tổ chức Tòa án nhân dân quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; tổ chức bộ máy của Tòa án nhân dân. Cụ thể:

Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp.

Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

Bằng hoạt động của mình, Tòa án góp phần giáo dục công dân trung thành với Tổ quốc, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, tôn trọng những quy tắc của cuộc sống xã hội, ý thức đấu tranh phòng, chống tội phạm, các vi phạm pháp luật khác.

Tòa án nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xét xử các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính và giải quyết các việc khác theo quy định của pháp luật; xem xét đầy đủ, khách quan, toàn diện các tài liệu, chứng cứ đã được thu thập trong quá trình tố tụng; căn cứ vào kết quả tranh tụng ra bản án, quyết định việc có tội hoặc không có tội, áp dụng hoặc không áp dụng hình phạt, biện pháp tư pháp, quyết định về quyền và nghĩa vụ về tài sản, quyền nhân thân.

Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành.

- Quyền hạn của tổ chức Tòa án nhân dân:

+  Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ để giải quyết các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính và thực hiện các quyền hạn khác theo quy định của luật tố tụng.

+ Xử lý vi phạm hành chính; xem xét đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước và quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính liên quan đến quyền con người, quyền cơ bản của công dân theo quy định của pháp luật.

+ Ra quyết định thi hành bản án hình sự, hoãn chấp hành hình phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù, giảm hoặc miễn chấp hành hình phạt, xóa án tích, miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước; thực hiện các quyền hạn khác theo quy định của Bộ luật hình sự, Luật thi hành án hình sự, Luật thi hành án dân sự.

Ra quyết định hoãn, miễn, giảm, tạm đình chỉ chấp hành biện pháp xử lý hành chính do Tòa án áp dụng và thực hiện các quyền hạn khác theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính.

+  Trong quá trình xét xử vụ án, Tòa án phát hiện và kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ văn bản pháp luật trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức; cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm trả lời Tòa án kết quả xử lý văn bản pháp luật bị kiến nghị theo quy định của pháp luật làm cơ sở để Tòa án giải quyết vụ án.

+ Bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử.

Hiện nay, tổ chức của Tòa án nhân dân bao gồm:

+ Tòa án nhân dân tối cao.

+ Tòa án nhân dân cấp cao.

+ Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

+ Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương.

+  Tòa án quân sự.

Bên cạnh việc quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; tổ chức bộ máy của Tòa án nhân dân, Luật tổ chức Tòa án nhân dân còn quy định chi tiết về các chức danh: Thẩm phán, Hội thẩm và các chức danh khác trong Tòa án nhân dân như Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên; và về bảo đảm hoạt động của Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật.

Luật Hoàng Anh

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư  vn  min  phí  ngay Chat  vi  lut  sư