2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Mua bán người là hành vi coi con người như là một loại hàng để mua, bán, trao đổi kiếm lời. Phòng, chống mua bán người là nội dung của chương trình phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và được kết hợp với việc thực hiện các chương trình khác về phát triển kinh tế - xã hội.
Theo quy định tại Điều 2, Luật phòng, chống mua bán người năm 2011, nạn nhân bị mua bán là người bị xâm hại bởi các hành vi như bóc lột tình dục, nô lệ tình dục, cưỡng bức lao động. Các nạn nhân bị mua bán được hưởng chế độ hỗ trợ như hỗ trợ nhu cầu thiết yếu, hỗ trợ tâm lý, y tế, hỗ trợ vay vốn…
Cơ sở hỗ trợ các nạn nhân bị mua bán thực hiện hỗ trợ nhu cầu thiết yếu, hỗ trợ tâm lý, hỗ trợ y tế cho nạn nhân. Các cơ sở này muốn thành lập và hoạt động cần phải có Giấy phép thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân. Vậy pháp luật hiện hành quy định như thế nào về việc cấp, sửa đổi, bổ sung, cấp, Giấy phép thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân bị mua bán?
Căn cứ tại Điều 5, Nghị định 09/2013/NĐ-CP, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), nơi cơ sở hỗ trợ nạn nhân dự kiến đặt trụ sở có thẩm quyền cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn Giấy phép thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân (sau đây gọi tắt là Giấy phép thành lập).
Khoản 2, khoản 3, Điều 9, Nghị định 09/2013/NĐ-CP quy định về nội dung, thời hạn cấp Giấy phép thành lập đối với cơ sở hỗ trợ nạn nhân như sau:
- Giấy phép thành lập có thời hạn tối đa là 05 (năm) năm, gồm các nội dung chính như: Tên cơ sở, địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại, số fax (nếu có); họ và tên người đứng đầu; phạm vi hoạt động, các dịch vụ hỗ trợ.
- Thời hạn cấp Giấy phép thành lập:
+ Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất của Sở Lao động + Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc cấp Giấy phép thành lập;
+ Trường hợp không cấp Giấy phép thành lập, trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Các trường hợp không cấp Giấy phép thành lập được quy định tại Điều 10, Nghị định 09/2013/NĐ-CP bao gồm tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức, cá nhân Việt Nam khi không đáp ứng đủ các điều kiện thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân, việc thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội hoặc lợi dụng việc thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật hoặc hồ sơ không hợp lệ.
Điều 5, Nghị định 09/2013/NĐ-CP quy định về việc sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập như sau:
Giấy phép thành lập phải sửa đổi, bổ sung trong các trường hợp sau:
- Thay đổi người đứng đầu;
- Thay đổi địa điểm đặt trụ sở;
- Thay đổi tên gọi, phạm vi hoạt động, dịch vụ hỗ trợ được cấp phép.
Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập, gồm:
+ Văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định;
+ Bản sao Giấy phép thành lập đã được cấp;
+ Văn bản, tài liệu chứng minh việc thay đổi
+ Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày có sự thay đổi, tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép thành lập phải gửi 01 (một) bộ hồ sơ đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để làm thủ tục sửa đổi, bổ sung.
+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân biết để hoàn thiện hồ sơ.
+ Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập.
+ Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập.
Trường hợp không đồng ý sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập, trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Xem thêm: Tổng hợp các bài viết về Luật phòng, chống mua bán người
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh