2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
Trật tự công cộng có thể hiểu là trạng thái ổn định, có tổ chức, có kỷ luật ở nơi công cộng. Bảo đảm trật tự công cộng có thể hiểu là việc giữ gìn, đảm bảo trạng thái ổn định, có tổ chức và kỷ luật nơi công cộng, từ đó nhằm đảm bảo cho cuộc sống lao động, sinh hoạt bình thường của mọi người trong xã hội. Điều 6, Nghị định 38/2005/NĐ-CP, Mục 3, Thông tư 09/2005/TT-BCA quy định các vi phạm pháp luật về bảo đảm trật tự công cộng được xử lý theo các nguyên tắc sau đây:
Mọi hành vi vi phạm quy định của pháp luật về bảo đảm trật tự công cộng đều phải được phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh theo đúng quy định của pháp luật.
Ví dụ: Bộ Luật Hình sự năm 2015 quy định về chế tài hình sự áp dụng đối với tội gây rối trật tự công cộng như sau:
“Điều 318. Tội gây rối trật tự công cộng
1. Người nào gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng vũ khí, hung khí hoặc có hành vi phá phách;
c) Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng;
d) Xúi giục người khác gây rối;
đ) Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng;
e) Tái phạm nguy hiểm.”
Từ quy định trên, có thể thấy, hành vi vi phạm pháp luật về bảo đảm trật tự công cộng có thể bị phạt lến đến 05 năm tù.
Ủy ban nhân dân các cấp nơi xảy ra hoạt động tập trung đông người trái phép hoặc xảy ra các hành vi vi phạm pháp luật khác về bảo đảm trật tự công cộng, có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân nơi cư trú của người có hành vi vi phạm và các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự công cộng và giải tán việc tập trung đông người trái phép, xử lý các đối tượng có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
Điều 7, Nghị định 38/2005/NĐ-CP quy định việc tập trung đông người ở nơi công cộng phải đăng ký trước với Uỷ ban nhân dân có thẩm quyền nơi diễn ra các hoạt động đó và phải thực hiện đúng nội dung đã đăng ký (quy định này không áp dụng đối với các hoạt động do các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tổ chức).
Mục 4, Thông tư 09/2005/TT-BCA quy định chi tiết các hoạt động tập trung đông người này là những trường hợp tổ chức tập trung từ 5 người trở lên tại các khu vực, địa điểm phục vụ chung cho mọi người như vỉa hè, lòng đường, quảng trường, cơ sở kinh tế, văn hóa, nơi sinh hoạt cộng đồng….
Như vậy có thể hiểu hoạt động tập trung đông người trái phép là các hoạt độngt ập trung đông người chưa được sự cho phép của Uỷ ban nhân dân nơi diễn ra hoạt động đó.
Chỉ áp dụng biện pháp tạm giữ người, tạm giữ phương tiện, khám người, khám phương tiện hoặc các biện pháp cưỡng chế khác theo quy định của pháp luật sau khi đã áp dụng các biện pháp hướng dẫn, giáo dục, thuyết phục, nhưng người vi phạm vẫn không chấp hành, cố tình vi phạm, chống đối, gây rối trật tự công cộng hoặc có hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng khác.
Đối với các trường hợp lợi dụng quyền tự do dân chủ của công dân để tiến hành các hoạt động tập trung đông người trái phép nhằm mục đích chống lại chính quyền nhân dân hoặc các trường hợp tập trung đông người trái phép có sử dụng vũ lực, vũ khí, vật liệu nổ, chất độc hại, chất dễ cháy hoặc các công cụ, phương tiện khác có thể gây ảnh hưởng đến an toàn tính mạng, sức khỏe của người khác, gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, tổ chức, cá nhân thì ngoài việc áp dụng các quy định của Nghị định số 38/2005/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư 09/2005/TT-BCA, các cơ quan chức năng còn phải áp dụng biện pháp khác theo quy định của pháp luật để kịp thời ngăn chặn và xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm đó.
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh