Đánh giá rủi ro về rửa tiền của đối tượng báo cáo là gì?

Thứ hai, 06/02/2023, 16:45:23 (GMT+7)

Bài viết trình bày các nội dung về Đánh giá rủi ro về rửa tiền của đối tượng báo cáo

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Hiện nay, rửa tiền đã trở thành những vấn nạn ở nhiều quốc gia trến thế giới. Đây là hành vi vi phạm pháp luật và có ảnh hưởng xấu cho nền kinh tế và xã hội trên diện rộng. Tại Việt Nam, nguy cơ rửa tiền được đánh giá ở mức trung bình nhưng thực trạng rất phức tạp do tội phạm có nhiều hành vi rửa tiền tinh vi và khó kiểm soát. Vậy rửa tiền là gì? Đánh giá rủi ro về rửa tiền như thế nào? Hãy tham khảo bài viết dưới đây hoặc liên hệ ngay với Luật Hoàng Anh qua hotline 0908 308 124 để đươc Luật sư TƯ VẤN MIỄN PHÍ.

Căn cứ pháp lý

Luật Phòng, chống rửa tiền số 14/2022/QH15 được Quốc hội thông qua ngày 15 tháng 11 năm 2022 (sau đây được gọi tắt là Luật Phòng, chống rửa tiền năm 2022).

Khái niệm rửa tiền

Căn cứ khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống rửa tiền năm 2022 ghi nhận khái niệm về rửa tiền như sau:

“1. Rửa tiền là hành vi của tổ chức, cá nhân nhằm hợp pháp hóa nguồn gốc của tài sản do phạm tội mà có.”

Theo đó, tài sản do phạm tội mà có được hiểu là tài sản có được trực tiếp hoặc gián tiếp từ hành vi phạm tội; phần thu nhập, hoa lợi, lợi tức, lợi nhuận sinh ra từ tài sản có được từ hành vi phạm tội. Thông qua hành vi rửa tiền này, các khoản tiền từ vi phạm pháp luật được che giấu nguồn gốc và biến thành tiền sạch hoặc tài sản hợp pháp.

Hiện nay, việc phòng, chống rửa tiền được thực hiện theo các nguyên tắc sau:

- Việc phòng, chống rửa tiền phải thực hiện theo quy định của pháp luật trên các cơ sở sau:

  • Bảo đảm chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia, lợi ích quốc gia;
  • Bảo đảm hoạt động bình thường về kinh tế, đầu tư;
  • Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
  • Chống lạm quyền, lợi dụng việc phòng, chống rửa tiền để xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan.

- Hành vi rửa tiền phải được xử lý theo quy định của pháp luật.

- Biện pháp phòng, chống rửa tiền phải được thực hiện đồng bộ, kịp thời.

Thực trạng rửa tiền trên thế giới và tại Việt Nam

Trên Thế giới

Có thể thấy, không chỉ Việt Nam mà trên toàn thế giới đều công nhận hoạt động rửa tiền là những vấn đề nghiêm trọng xuyên biên giới, đẩy lùi nền kinh tế quốc gia.

Hoạt động rửa tiền đã xuất hiện ở quy mô “công nghiệp”, đa quốc gia, giúp chuyển hóa các nguồn tiền khổng lồ sinh ra từ buôn bán ma túy, buôn người, tham nhũng, lừa đảo, tống tiền… nhằm tiếp cận, thâm nhập nền kinh tế hợp pháp bằng nhiều cách gián tiếp. Theo ước tính của Văn phòng Liên Hợp Quốc về chống ma túy và tội phạm (UNODC), quy mô hoạt động rửa tiền mỗi năm vào khoảng 1,6 - 4 nghìn tỷ USD, tương đương 2% - 5% GDP của tất cả các nước trên thế giới.

Trong Báo cáo thường niên năm 2018, Cục Tình báo tài chính của Chính phủ Đức (FIU) cho biết, trong số 77.252 vụ rửa tiền ở Đức, có khoảng 3.800 vụ liên quan lĩnh vực bất động sản. Trước tình hình đó, ngày 15-11-2019, Quốc hội Đức đã thông qua một loạt điều luật mới chống rửa tiền và áp dụng từ đầu tháng 3-2020.

Tại Việt Nam

Nguy cơ rửa tiền ở Việt Nam được đánh giá ở mức độ trung bình nhưng thực trạng lại khá phức tạp vì tội phạm có nhiều hành vi rửa tiền tinh vi và rất khó thể kiểm soát. Ngân hàng chính là hệ thống được tội phạm lựa chọn để hợp pháp hóa các khoản thu bất chính cao nhất.

Dễ dàng thấy được đa số những đối tượng rửa tiền tại Việt Nam là những người tham nhũng tài sản có chức cao, dùng cách chuyển tiền vào ngân hàng để hợp pháp số tiền đã nhận hối lộ, trốn thuế dưới tên của người khác. Điều này giúp cho việc rửa tiền khó bị phát hiện.

Ngoài ngân hàng thì còn phải kể đến bất động sản và chwứng khoán cũng là môi trường thuận lợi để diễn ra quá trình rửa tiền.

Đối tượng báo cáo rửa tiền là ai?

Tổ chức tài chính

Cụ thể, đối tượng báo cáo là tổ chức tài chính được cấp giấy phép thực hiện một hoặc một số hoạt động sau đây:

  • Nhận tiền gửi;
  • Cho vay;
  • Cho thuê tài chính;
  • Dịch vụ thanh toán;
  • Dịch vụ trung gian thanh toán;
  • Phát hành công cụ chuyển nhượng, thẻ ngân hàng, lệnh chuyển tiền;
  • Bảo lãnh ngân hàng, cam kết tài chính;
  • Cung ứng dịch vụ ngoại hối, các công cụ tiền tệ trên thị trường tiền tệ;
  • Môi giới chứng khoán; tư vấn đầu tư chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán;
  • Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; quản lý danh mục đầu tư chứng khoán;
  • Kinh doanh bảo hiểm nhân thọ;
  • Đổi tiền.

Tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành, nghề phi tài chính

Đối tượng báo cáo là tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan theo quy định của pháp luật thực hiện một hoặc một số hoạt động sau đây:

  • Kinh doanh trò chơi có thưởng, bao gồm: trò chơi điện tử có thưởng; trò chơi trên mạng viễn thông, mạng Internet; casino; xổ số; đặt cược;
  • Kinh doanh bất động sản, trừ hoạt động cho thuê, cho thuê lại bất động sản và dịch vụ tư vấn bất động sản;
  • Kinh doanh kim khí quý, đá quý;
  • Kinh doanh dịch vụ kế toán; cung cấp dịch vụ công chứng; cung cấp dịch vụ pháp lý của luật sư, tổ chức hành nghề luật sư;
  • Cung cấp dịch vụ thành lập, quản lý, điều hành doanh nghiệp; cung cấp dịch vụ giám đốc, thư ký công ty cho bên thứ ba; cung cấp dịch vụ thỏa thuận pháp lý.

Ngoài ra, đối với các đối tượng khác ngoài những đối tượng trên nếu có phát sinh rủi ro về rửa tiền sẽ do Chính phủ quy định.

Đánh giá rủi ro về rửa tiền của đối tượng báo cáo

Thời gian đánh giá rủi ro: Đối tượng báo cáo phải thực hiện đánh giá rủi ro về rửa tiền và qết quả đánh giá rủi ro phải được cập nhật hằng năm.

Trường hợp đối tượng báo cáo là tổ chức, kết quả đánh giá, cập nhật rủi ro về rửa tiền phải được phê duyệt theo quy định nội bộ của đối tượng báo cáo.

Đối tượng báo cáo phải báo cáo kết quả đánh giá, cập nhật rủi ro về rửa tiền cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Bộ, ngành quản lý nhà nước theo lĩnh vực của đối tượng báo cáo trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày hoàn thành đối với đối tượng báo cáo là cá nhân hoặc được phê duyệt đối với đối tượng báo cáo là tổ chức. Kết quả đánh giá, cập nhật rủi ro về rửa tiền phải được phổ biến trong toàn hệ thống của đối tượng báo cáo.

Theo đó, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định tiêu chí, phương pháp đánh giá rủi ro về rửa tiền của đối tượng báo cáo.

Phân loại khách hàng theo mức độ rủi ro về rửa tiền như thế nào?

Căn cứ vào kết quả đánh giá, cập nhật rủi ro về rửa tiền thì đối tượng báo cáo xây dựng quy trình quản lý rủi ro về rửa tiền. Quy trình quản lý rủi ro về rửa tiền bao gồm cả việc phân loại khách hàng theo mức độ rủi ro thấp, trung bình, cao và các biện pháp áp dụng tương ứng với các mức độ rủi ro về rửa tiền của khách hàng.

Biện pháp áp dụng tương ứng với các mức độ rủi ro về rửa tiền của khách hàng:

  • Đối với khách hàng có mức độ rủi ro về rửa tiền thấp: đối tượng báo cáo có thể thu thập, cập nhật, xác minh thông tin nhận biết khách hàng ở mức độ giảm nhẹ sau lần đầu thiết lập quan hệ với khách hàng;
  • Đối với khách hàng có mức độ rủi ro về rửa tiền trung bình: đối tượng báo cáo phải nhận biết khách hàng theo từng trường hợp cụ thể;
  • Đối với khách hàng có mức độ rủi ro về rửa tiền cao: ngoài nhận biết khách hàng, đối tượng báo cáo phải áp dụng biện pháp tăng cường bao gồm thu thập, cập nhật, xác minh thông tin nhận biết khách hàng tăng cường và giám sát chặt chẽ các giao dịch của khách hàng.

Cá nhân nước ngoài có ảnh hưởng chính trị là gì?

Căn cứ theo khoản 15 Điều 2 Luật Phòng, chống rửa tiền năm 2022 quy định như sau:

“15. Cá nhân nước ngoài có ảnh hưởng chính trị là người giữ chức vụ cấp cao trong các cơ quan, tổ chức nước ngoài và tổ chức quốc tế.”

Theo đó, đối tượng báo cáo rà soát các nguồn thông tin, bao gồm cả nguồn thông tin về danh sách cá nhân nước ngoài có ảnh hưởng chính trị do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông báo, để lập danh sách khách hàng là cá nhân nước ngoài có ảnh hưởng chính trị áp dụng tại đối tượng báo cáo.

Yêu cầu đối với đối tượng báo cáo lập danh sách cá nhân nước ngoài có ảnh hưởng chính trị

Đối tượng báo cáo phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

  • Có hệ thống quản lý rủi ro phù hợp nhằm xác định khách hàng hoặc chủ sở hữu hưởng lợi là cá nhân nước ngoài có ảnh hưởng chính trị; người thụ hưởng hoặc chủ sở hữu hưởng lợi của người thụ hưởng trong hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là cá nhân nước ngoài có ảnh hưởng chính trị;
  • Được sự chấp thuận của quản lý cấp cao theo quy định nội bộ trước khi thiết lập mối quan hệ kinh doanh với khách hàng là cá nhân nước ngoài có ảnh hưởng chính trị;
  • Thực hiện các biện pháp thích hợp để xác minh nguồn gốc tài sản của khách hàng và chủ sở hữu hưởng lợi là cá nhân nước ngoài có ảnh hưởng chính trị, những người có liên quan đến cá nhân nước ngoài có ảnh hưởng chính trị và thực hiện giám sát mối quan hệ kinh doanh trong suốt quá trình giao dịch với đối tượng báo cáo; thực hiện giám sát chặt chẽ mối quan hệ kinh doanh với chủ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có người thụ hưởng hoặc chủ sở hữu hưởng lợi của người thụ hưởng là cá nhân nước ngoài có ảnh hưởng chính trị và xem xét báo cáo giao dịch đáng ngờ nếu cần thiết.

Ngoài ra, đối với khách hàng cá nhân thuộc một trong các trường hợp sau thì đối tượng báo cáo phải được sự chấp thuận của quản lý cấp cao trước khi thiết lập quan hệ kinh doanh, đồng thời thực hiện biện pháp xác minh nguồn gốc tài sản và chủ sở hữu hưởng lợi:

  • Là cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột của cá nhân trong danh sách cá nhân nước ngoài có ảnh hưởng chính trị.
  • Là đồng sở hữu với cá nhân trong danh sách cá nhân nước ngoài có ảnh hưởng chính trị của một hoặc nhiều pháp nhân, thỏa thuận pháp lý;
  • Là chủ sở hữu hưởng lợi của một hoặc nhiều pháp nhân, thỏa thuận pháp lý do cá nhân trong danh sách cá nhân nước ngoài có ảnh hưởng chính trị.

 

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư