2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
Cư trú là là việc công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc đơn vị hành chính cấp xã hoặc đơn vị hành chính cấp huyện ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã (sau đây gọi chung là đơn vị hành chính cấp xã). Vậy theo quy định của pháp luật hiện hành, nơi cư trú của công dân là gì? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Khoản 1, Điều 11, Luật Cư trú năm 2020 quy định như sau:
"Điều 11. Nơi cư trú của công dân
1. Nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú."
Từ quy định trên, có thể thấy nơi thường trú và nơi tạm trú là hai thành phần của nơi cư trú. Trong đó:
- Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú (quy định tại Khoản 8, Điều 2, Luật Cư trú năm 2020);
- Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú (quy định tại Khoản 9, Điều 2, Luật Cư trú năm 2020);
Khoản 2, Điều 11, Luật Cư trú năm 2020 quy định:
"Điều 11. Nơi cư trú của công dân
2. Trường hợp không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này."
Từ quy định trên, có thể hiểu nơi cư trú được xác định là nơi ở hiện tại khi không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú.
Căn cứ tại Khoản 10, Điều 2, Luật Cư trú năm 2020 quy định nơi ở hiện tại là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú mà công dân đang thường xuyên sinh sống; trường hợp không có nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi ở hiện tại là nơi công dân đang thực tế sinh sống.
Nơi ở hiện tại được xác định là nơi cư trú của người không có nơi thường trú, nơi tạm trú theo quy định tại Khoản 1, Điều 19, Luật Cư trú năm 2020 như sau: Nơi cư trú của người không có cả nơi thường trú và nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú là nơi ở hiện tại của người đó.
Trường hợp không có địa điểm chỗ ở cụ thể thì nơi ở hiện tại được xác định là đơn vị hành chính cấp xã nơi người đó đang thực tế sinh sống, Người không có nơi thường trú, nơi tạm trú phải khai báo thông tin về cư trú với cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại.
Trường hợp qua kiểm tra, rà soát, cơ quan đăng ký cư trú phát hiện người thuộc trường hợp phải khai báo thông tin về cư trú thì có trách nhiệm hướng dẫn và yêu cầu công dân đó thực hiện việc khai báo. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cơ quan đăng ký cư trú yêu cầu công dân khai báo thông tin về cư trú, công dân phải có trách nhiệm đến cơ quan đăng ký cư trú để thực hiện khai báo.
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh