Trình tự, thủ tục tuần tra, kiểm soát, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự an toàn xã hội? (P1)

Thứ ba, 31/01/2023, 16:57:43 (GMT+7)

Bài viết trình bày về trình tự, thủ tục tuần tra, kiểm soát, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự an toàn xã hội

Theo quy định tại Điều 7, Pháp lệnh Cảnh sát Cơ động năm 2016, việc tổ chức tuần tra, kiểm soát, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự an toàn xã hội; tiến hành một số hoạt động điều tra theo quy định của pháp luật là một trong các nhiệm vụ, quyền hạn của Cảnh sát cơ động. Vậy theo quy định của pháp luật hiện hành, trình tự, thủ tục tuần tra, kiểm soát, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự an toàn xã hội được quy định như sau: 

Khảo sát địa bàn

Điều 12, Nghị định 58/2015/TT-BCA quy định về việc khảo sát địa bàn như sau: 

Trước khi tiến hành tuần tra, kiểm soát, đơn vị Cảnh sát cơ động phải tiến hành công tác điều tra cơ bản nắm tình hình, đặc điểm có liên quan đến công tác bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội khu vực, mục tiêu, tuyến, địa bàn và xây dựng kế hoạch, phương án tuần tra, kiểm soát.

Xây dựng, phê duyệt kế hoạch, phương án tuần tra, kiểm soát

Điều 13, Nghị định 58/2015/TT-BCA quy định về việc xây dựng, phê duyệt kế hoạch, phương án tuần tra, kiểm soát

- Đơn vị thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động từ cấp Tiểu đoàn trở lên thực hiện tuần tra, kiểm soát có trách nhiệm:

+ Xây dựng kế hoạch, phương án tuần tra, kiểm soát trong phạm vi mục tiêu bảo vệ theo quy định;

+ Xây dựng kế hoạch, phương án tuần tra, kiểm soát độc lập theo chỉ đạo của người có thẩm quyền hoặc trong trường hợp cần thiết và thông báo cho Công an địa phương trong khu vực, tuyến, địa bàn tuần tra, kiểm soát để phối hợp;

+ Xây dựng kế hoạch, phương án phối hợp tuần tra, kiểm soát và báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định khi có yêu cầu phối hợp tuần tra, kiểm soát của Công an đơn vị, địa phương trên khu vực, địa bàn đóng quân.

- Đơn vị Cảnh sát cơ động Công an cấp tỉnh thực hiện tuần tra, kiểm soát có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, phương án tuần tra, kiểm soát thường xuyên theo tháng, quý; kế hoạch, phương án tuần tra, kiểm soát theo chuyên đề hoặc trong các đợt cao điểm;

- Kế hoạch tuần tra, kiểm soát bao gồm các nội dung cơ bản sau: mục đích, yêu cầu; nhiệm vụ, biện pháp, phương pháp thực hiện; công tác chỉ đạo, phân công nhiệm vụ và phối hợp giữa các lực lượng; điều kiện đảm bảo; thời gian và địa điểm thực hiện.

Phương án tuần tra, kiểm soát bao gồm các nội dung cơ bản sau: khái quát và dự báo tình hình; phương châm, nguyên tắc; xác định khu vực, mục tiêu, tuyến, địa bàn, dự kiến tình huống, biện pháp giải quyết và công tác tổ chức, sử dụng lực lượng; công tác chỉ huy, thông tin và bảo đảm các điều kiện cần thiết; tổ chức thực hiện.

- Phê duyệt kế hoạch, phương án tuần tra, kiểm soát

+ Tư lệnh Cảnh sát cơ động phê duyệt kế hoạch, phương án tuần tra, kiểm soát của Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động; Giám đốc Công an cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch, phương án tuần tra, kiểm soát của Công an cấp tỉnh;

+ Thủ trưởng các đơn vị Cảnh sát cơ động phê duyệt kế hoạch, phương án tuần tra, kiểm soát do đơn vị mình xây dựng;

+ Thủ trưởng cấp trên một cấp của cấp xây dựng kế hoạch, phương án tuần tra, kiểm soát phê duyệt khi kế hoạch, phương án liên quan đến nhiều khu vực, mục tiêu, tuyến, địa bàn.

Bố trí lực lượng 

Điều 14, Nghị định 58/2015/TT-BCA quy định về việc bố trí lực lượng, phương tiện, thiết bị kỹ thuật, động vật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ thực hiện tuần tra, kiểm soát và nhiệm vụ của Trưởng ca, Tổ trưởng tổ tuần tra, kiểm soát như sau: 

- Căn cứ tình hình thực tế và kế hoạch, phương án tuần tra, kiểm soát, Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động phân công Trưởng ca, Tổ trưởng, số lượng cán bộ, chiến sĩ trong mỗi tổ và phương tiện, thiết bị kỹ thuật, động vật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ để tiến hành tuần tra, kiểm soát.

- Trưởng ca tuần tra, kiểm soát là chỉ huy cấp Đại đội và tương đương trở lên, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Cảnh sát cơ động và có trách nhiệm:

+ Phân công, kiểm tra quân số, trang bị phương tiện, thiết bị kỹ thuật, động vật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ, giao nhiệm vụ cho cán bộ, chiến sĩ trong ca tuần tra;

+ Kiểm tra công tác chuẩn bị trước khi làm nhiệm vụ; ra lệnh hành quân đến địa bàn làm nhiệm vụ theo đúng kế hoạch, phương án;

+ Tiếp nhận, xử lý thông tin của tổ tuần tra, kiểm soát về các tình huống xảy ra trong tuần tra, kiểm soát; báo cáo cấp có thẩm quyền khi có tình huống phức tạp xảy ra.

- Tổ trưởng tổ tuần tra, kiểm soát là sĩ quan nghiệp vụ Công an nhân dân, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Cảnh sát cơ động và có trách nhiệm:

+ Quán triệt kế hoạch, phương án tuần tra, kiểm soát, tư thế, lễ tiết, tác phong đến cán bộ, chiến sĩ thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát;

+ Đôn đốc cán bộ, chiến sĩ thực hiện công tác chuẩn bị phục vụ cho ca tuần tra, kiểm soát, chuẩn bị phương tiện, thiết bị kỹ thuật, động vật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ và tập trung theo lệnh của Trưởng ca;

+ Nắm tình hình, chỉ huy, điều hành công việc của tổ tuần tra, kiểm soát, thực hiện nhiệm vụ đúng khu vực, mục tiêu, tuyến, địa bàn và phân công vị trí, nhiệm vụ cho từng cán bộ, chiến sĩ; kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật theo thẩm quyền;

+ Thực hiện chế độ thông tin liên lạc với cán bộ, chiến sĩ, Trưởng ca tuần tra, kiểm soát và các cơ quan liên quan khi cần thiết; báo cáo kịp thời cho Trưởng ca khi có vụ việc đột xuất, phức tạp;

+ Tổng hợp tình hình, báo cáo kết quả thực hiện ca tuần tra, kiểm soát.

Luật Hoàng Anh 

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư  vn  min  phí  ngay Chat  vi  lut  sư