2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
Hiện nay, cùng với sự tiến bộ vượt bậc của nền công nghệ - khoa học trên thế giới, năng lượng nguyên tử ngày càng phát triển và được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực trong đời sống xã hội. Nó ngày càng đóng vai trò quan trọng trong y tế, môi trường... ở khắp các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Theo số liệu của Cục Năng lượng nguyên tử, ta có thể thấy được những thành tựu và kết quả nổi bật của hoạt động nghiên cứu, ứng dụng năng lượng nguyên tử vào phục vụ kinh tế - xã hội ở nước ta. Để đạt được những thành quả đó, trước hết phải nói đến tiền đề pháp lý mà nước ta đã tạo ra cho các hoạt động năng lượng nguyên tử này, hướng dẫn và đảm bảo các hoạt động đi vào nề nếp và được quản lý một cách thống nhất.
Căn cứ pháp lý
- Luật Năng lượng nguyên tử số 18/2008/QH12 được Quốc hội lần thứ 12 thông qua ngày 03 tháng 06 năm 2008. (sau đây được gọi là Luật Năng lượng nguyên tử năm 2008).
- Thông tư số 23/2012/TT-BKHCN ngày 23 tháng 11 năm 2012 của Bộ Khoa học và Công nghệ về hướng dẫn vận chuyển an toàn vật liệu phóng xạ.
Hoạt độ riêng của vật liệu phóng xạ là hoạt độ trên một đơn vị khối lượng của vật liệu trong đó nhân phóng xạ được phân bố đều. Đơn vị là Bq/g.
Căn cứ theo khoản 6 Điều 3 Thông tư số 23/2012/TT-BKHCN quy định như sau:
“6. Vật liệu phóng xạ hoạt độ riêng thấp (ký hiệu là LSA) là vật liệu phóng xạ về bản chất có hoạt độ riêng thấp hoặc vật liệu phóng xạ có hoạt độ riêng trung bình thấp hơn mức giới hạn quy định tại Điều 8 Thông tư này.”
Theo đó, vật liệu phóng xạ hoạt độ riêng thấp gồm: LSA-I, LSA-II và LSA-III.
LSA-I gồm:
- Quặng urani, quặng thori hoặc tinh quặng của chúng và các quặng khác chứa nhân phóng xạ tự nhiên được sử dụng để sản xuất các nhân phóng xạ này;
- Urani tự nhiên, urani nghèo, thori tự nhiên, hợp chất hoặc hỗn hợp của chúng với điều kiện chưa được chiếu xạ và ở dạng rắn hoặc dạng lỏng.
Urani tự nhiên là urani có thành phần khối lượng 99,28% urani 238 và 0,72% urani 235.
Urani nghèo là urani chứa đồng vị urani 235 nhỏ hơn 0,72% khối lượng.
- Vật liệu phóng xạ mà giá trị A2 không bị giới hạn trừ vật liệu phân hạch không được miễn trừ.
Trong đó, A2 là giá trị được sử dụng để xác định giới hạn hoạt độ của vật liệu phóng xạ không là dạng đặc biệt trong kiện hàng phóng xạ được phép vận chuyển. Giá trị A2 được quy định tại cột 3 Bảng 1, Bảng 2 TCVN 6867-1:2001.
- Vật liệu phóng xạ khác mà hoạt độ được phân bố đều và hoạt độ riêng trung bình không vượt quá 30 lần giá trị nồng độ hoạt độ quy định tại Cột 4 Bảng 1 và Cột 4 Bảng 2 TCVN 6867-1:2001 trừ vật liệu phân hạch không được miễn.
LSA-II gồm:
- Nước với nồng độ triti đến 0,8 (TBq/L).
Triti là một đồng vị phóng xạ của hydro. Hạt nhân của triti chứa 1 proton và 2 neutron, trong khi hạt nhân của proti (là đồng vị hydro phổ biến nhất) chứa 1 proton và không có neutron. Triti trong tự nhiên cực kỳ hiếm trên Trái Đất, chỉ được tạo thành ở dạng vết khi các bức xạ vũ trụ tương tác với khí quyển.
- Vật liệu phóng xạ khác mà hoạt độ được phân bố đều và hoạt độ riêng trung bình không vượt 10-4 A2 (TBq/g) đối với chất rắn, chất khí và 10-5 A2 (TBq/g) đối với chất lỏng.
LSA-III gồm:
- Vật liệu phóng xạ được phân bố trong chất rắn hoặc vật liệu phóng xạ được phân bố trong tác nhân đóng rắn (như bêtông, nhựa đường, sứ v.v..);
- Vật liệu phóng xạ ít tan hoặc vật liệu phóng xạ được chứa trong bao bì ít tan mà trong trường hợp mất bao bì thì vật liệu phóng xạ bị hao hụt do tan khi ngâm vào nước trong 7 ngày không vượt 0,1 A2 (TBq);
- Vật liệu phóng xạ ở dạng rắn có hoạt độ riêng trung bình (không kể vật liệu che chắn) không vượt 2 x 10-3 A2 (TBq/g).
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh